Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Pantostad 40
Mỗi viên nén bao phim tan trong ruột Pantostad 40 chứa:
Pantoprazol 40 mg
(Dưới dạng pantoprazol natri sesquihydrat)
(Tá dược: Maltitol, crospovidon, carmellose natri, natri carbonat khan, calci stearat, opadry II vàng 85G52042, eudragit L 30 D-55, triethyl citrat)
Pantoprazol 40 mg
(Dưới dạng pantoprazol natri sesquihydrat)
(Tá dược: Maltitol, crospovidon, carmellose natri, natri carbonat khan, calci stearat, opadry II vàng 85G52042, eudragit L 30 D-55, triethyl citrat)
2. Công dụng của Pantostad 40
- Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản (GERD).
- Loét đường tiêu hóa.
- Phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid.
- Tình trạng tăng tiết acid bệnh lý (hội chứng Zollinger - Ellison).
- Loét đường tiêu hóa.
- Phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid.
- Tình trạng tăng tiết acid bệnh lý (hội chứng Zollinger - Ellison).
3. Liều lượng và cách dùng của Pantostad 40
Pantostad được sử dụng bằng đường uống. Nên uống ngày một lần vào buổi sáng.
- Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
+ Liều thường dùng từ 20 - 40 mg X 1 lần/ngày trong 4 tuần, có thể kéo dài đến 8 tuần khi cần thiết.
+ Điều trị duy trì: Với liều 20 - 40 mg mỗi ngày. Đối với những trường hợp tái phát nên điều trị với liều 20 mg mỗi ngày.
- Loét đường tiêu hóa: Liều thường dùng là 40 mg X 1 lần/ngày. Thời gian điều trị từ 2 - 4 tuần đối với loét tá tràng hoặc 4-8 tuần đối với loét dạ dày lành tính. Để diệt tận gốc Helicobacter pylori, có thể kết hợp pantoprazol với hai kháng sinh trong một phác đồ trị liệu phối hợp bộ ba 1 tuần. Phác đồ hiệu quả bao gồm pantoprazol 40 mg X 2 lần/ngày kết hợp với clarithromycin 500 mg X 2 lần/ngày và amoxicillin 1 g X 2 làn/ngày hoặc clarithromycin 500 mg X 2 lần/ngày với metronidazol 400 mg X 2 lần/ngày.
- Phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid: Liều 20 mg/ngày.
- Điều trị tinh trạng tăng tiết acid bệnh lý (hội chứng Zollinger - Ellison): Liều khởi đầu là 80 mg mỗi ngày, hiệu chỉnh liều khi cần thiết. Có thể dùng liều lên đến 240 mg mỗi ngày. Nếu liều dùng mỗi ngày trên 80 mg, nên chia làm 2 lần.
- Bệnh nhân suy gan: cần giảm liều pantoprazol ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc dùng liều cách ngày. Liều tối đa mỗi ngày không quá 20 mg hoặc không quá 40 mg đối với liều cách ngày.
- Bệnh nhân suy thận: Liều tối đa không quá 40 mg/ngày.
- Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
+ Liều thường dùng từ 20 - 40 mg X 1 lần/ngày trong 4 tuần, có thể kéo dài đến 8 tuần khi cần thiết.
+ Điều trị duy trì: Với liều 20 - 40 mg mỗi ngày. Đối với những trường hợp tái phát nên điều trị với liều 20 mg mỗi ngày.
- Loét đường tiêu hóa: Liều thường dùng là 40 mg X 1 lần/ngày. Thời gian điều trị từ 2 - 4 tuần đối với loét tá tràng hoặc 4-8 tuần đối với loét dạ dày lành tính. Để diệt tận gốc Helicobacter pylori, có thể kết hợp pantoprazol với hai kháng sinh trong một phác đồ trị liệu phối hợp bộ ba 1 tuần. Phác đồ hiệu quả bao gồm pantoprazol 40 mg X 2 lần/ngày kết hợp với clarithromycin 500 mg X 2 lần/ngày và amoxicillin 1 g X 2 làn/ngày hoặc clarithromycin 500 mg X 2 lần/ngày với metronidazol 400 mg X 2 lần/ngày.
- Phòng ngừa loét do thuốc kháng viêm không steroid: Liều 20 mg/ngày.
- Điều trị tinh trạng tăng tiết acid bệnh lý (hội chứng Zollinger - Ellison): Liều khởi đầu là 80 mg mỗi ngày, hiệu chỉnh liều khi cần thiết. Có thể dùng liều lên đến 240 mg mỗi ngày. Nếu liều dùng mỗi ngày trên 80 mg, nên chia làm 2 lần.
- Bệnh nhân suy gan: cần giảm liều pantoprazol ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc dùng liều cách ngày. Liều tối đa mỗi ngày không quá 20 mg hoặc không quá 40 mg đối với liều cách ngày.
- Bệnh nhân suy thận: Liều tối đa không quá 40 mg/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Pantostad 40
Quá mẫn cảm với pantoprazol, bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc dẫn xuất benzimidazol khác (như esomeprazol, lansoprazol, omeprazol, rabeprazol).
5. Thận trọng khi dùng Pantostad 40
- Suy gan: ở những bệnh nhân suy gan nặng nên theo dõi enzym gan thường xuyên trong suốt quá trình điều trị với pantoprazol nhất là sử dụng trong thời gian dài, ngưng điều trị trong trường hợp enzym gan tăng.
- Các triệu chứng báo động: Khi có các triệu chứng báo động (như sụt cân không chủ ý đáng kể, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu hoặc đi phân đen) và nghi ngờ hoặc xuất hiện loét dạ dày, nên loại trừ khả năng bị ác tính khi điều trị bằng pantoprazol vì có thể che lấp triệu chứng và gây muộn chuẩn đoán.
- Dùng đồng thời với atazanavir: Không dùng đồng thời atazanavir với các thuốc ức chế bơm proton. Nếu sự kết hợp là cần thiết thì cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir 400 mg với 100 mg ritonavir. Không dùng quá 20 mg pantoprazol trong 1 ngày.
- Ảnh hưởng đến sự hấp thu vitamin B12: Ở bệnh nhân bị hội chứng Zollinger-Ellison và các bệnh tăng tiết acid khác đòi hỏi điều trị trong thời gian dài với pantoprazol cũng như các thuốc kháng acid có thể làm giảm sự hấp thu cùa vitamin B12 (cyanocobalamin) do làm giảm hoặc gây thiếu acid hydroclorid dịch vị. Cần xem xét lượng vitamin B12 trong cơ thể và các yếu tố nguy cơ gây giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị lâu dài hoặc khi có các triệu chứng lâm sàng tương ứng.
- Nhiễm khuẩn dạ dày ruột do vi khuẩn: Pantoprazol cũng như các thuốc ức chế bơm proton khác có thể làm tăng lượng vi khuẩn hiện có trong đường tiêu hóa. Điều trị bằng pantoprazol 40 mg có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày, ruột bởi Salmonella và Campylobacter.
- Nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và xương sống: Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu sử dụng liều cao và kéo dài (> 1 năm) có thể làm tăng nhẹ các nguy cơ gây gãy xương hông, cổ tay và xương sống, chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi hoặc khi có các yếu tố nguy cơ khác.
Các thuốc ức chế bơm proton làm tăng nguy cơ gãy xương từ 10 - 40%, vài trường hợp có thể do các yếu tố khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương phải được chăm sóc theo hướng dẫn hiện hành về làm sàng và cần bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.
- Hạ magnesi huyết: Đã có báo cáo hạ magnesi huyết nặng trên bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng và hầu hết các trường hợp điều trị khoảng 1 năm. Các triệu chứng của hạ magnesi huyết nặng có thể xảy ra như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sàng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất nhưng các triệu chứng trên có thể xảy ra âm ỉ và không được chú ý đến. Ở phần lớn các bệnh nhân bị hạ magnesi huyết, tình trạng bệnh được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng dùng các thuốc ức chế bơm proton. Nên lưu ý đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ trong khi điều trị cho những bệnh nhân cần điều trị lâu dài hoặc phải dùng thuốc ức chế bơm proton đồng thời với digoxin hay những thuốc gây hạ magnesi huyết (ví dụ thuốc lợi tiểu).
- Maltitol: Thuốc này có chứa maltitol. Bệnh nhân có vấn đề về sự dung nạp fructose di truyền hiếm gặp thì không nên sử dụng thuốc này.
- Các triệu chứng báo động: Khi có các triệu chứng báo động (như sụt cân không chủ ý đáng kể, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu, thiếu máu hoặc đi phân đen) và nghi ngờ hoặc xuất hiện loét dạ dày, nên loại trừ khả năng bị ác tính khi điều trị bằng pantoprazol vì có thể che lấp triệu chứng và gây muộn chuẩn đoán.
- Dùng đồng thời với atazanavir: Không dùng đồng thời atazanavir với các thuốc ức chế bơm proton. Nếu sự kết hợp là cần thiết thì cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir 400 mg với 100 mg ritonavir. Không dùng quá 20 mg pantoprazol trong 1 ngày.
- Ảnh hưởng đến sự hấp thu vitamin B12: Ở bệnh nhân bị hội chứng Zollinger-Ellison và các bệnh tăng tiết acid khác đòi hỏi điều trị trong thời gian dài với pantoprazol cũng như các thuốc kháng acid có thể làm giảm sự hấp thu cùa vitamin B12 (cyanocobalamin) do làm giảm hoặc gây thiếu acid hydroclorid dịch vị. Cần xem xét lượng vitamin B12 trong cơ thể và các yếu tố nguy cơ gây giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị lâu dài hoặc khi có các triệu chứng lâm sàng tương ứng.
- Nhiễm khuẩn dạ dày ruột do vi khuẩn: Pantoprazol cũng như các thuốc ức chế bơm proton khác có thể làm tăng lượng vi khuẩn hiện có trong đường tiêu hóa. Điều trị bằng pantoprazol 40 mg có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn dạ dày, ruột bởi Salmonella và Campylobacter.
- Nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và xương sống: Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu sử dụng liều cao và kéo dài (> 1 năm) có thể làm tăng nhẹ các nguy cơ gây gãy xương hông, cổ tay và xương sống, chủ yếu xảy ra ở người lớn tuổi hoặc khi có các yếu tố nguy cơ khác.
Các thuốc ức chế bơm proton làm tăng nguy cơ gãy xương từ 10 - 40%, vài trường hợp có thể do các yếu tố khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương phải được chăm sóc theo hướng dẫn hiện hành về làm sàng và cần bổ sung đầy đủ vitamin D và calci.
- Hạ magnesi huyết: Đã có báo cáo hạ magnesi huyết nặng trên bệnh nhân điều trị với các thuốc ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng và hầu hết các trường hợp điều trị khoảng 1 năm. Các triệu chứng của hạ magnesi huyết nặng có thể xảy ra như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sàng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất nhưng các triệu chứng trên có thể xảy ra âm ỉ và không được chú ý đến. Ở phần lớn các bệnh nhân bị hạ magnesi huyết, tình trạng bệnh được cải thiện sau khi bổ sung magnesi và ngưng dùng các thuốc ức chế bơm proton. Nên lưu ý đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị và định kỳ trong khi điều trị cho những bệnh nhân cần điều trị lâu dài hoặc phải dùng thuốc ức chế bơm proton đồng thời với digoxin hay những thuốc gây hạ magnesi huyết (ví dụ thuốc lợi tiểu).
- Maltitol: Thuốc này có chứa maltitol. Bệnh nhân có vấn đề về sự dung nạp fructose di truyền hiếm gặp thì không nên sử dụng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Thuốc có thể được tiết vào sữa mẹ; ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc vì có thể xảy ra nguy cơ tiềm tàng cho trẻ bú mẹ.
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Thuốc có thể được tiết vào sữa mẹ; ngưng cho con bú hoặc ngưng dùng thuốc vì có thể xảy ra nguy cơ tiềm tàng cho trẻ bú mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác dụng không mong muốn như hoa mắt, rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu mắc phải, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Nhìn chung, pantoprazol dung nạp tốt cả khi điều trị ngắn hạn và dài hạn. Các thuốc ức chế bơm proton làm giảm độ acid dạ dày, có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Toàn thân: Mệt, chóng mặt, đau đầu.
- Da: Ban da, mày đay.
- Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng, táo bón, tiêu chảy.
- Cơ khớp: Đau cơ, đau khớp.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Suy nhược, choáng váng, chóng mặt, mất ngủ.
- Da: Ngứa.
- Gan: Tăng enzym gan.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
- Toàn thân: Toát mồ hôi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu, phản vệ.
- Da: Ban dát sần, trứng cá, rụng tóc, viêm da tróc vẩy, phù mạch, hồng ban đa dạng.
- Tiêu hóa: Viêm miệng, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa.
- Mắt: Nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng.
- Thần kinh: Ngủ gà, tình trạng kích động hoặc ức chế, ù tai, nhằm lẫn, ảo giác, dị cảm.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Nội tiết: Liệt dương, bất lực ở nam giới.
- Tiết niệu: Tiểu ra máu, viêm thận kẽ.
- Gan: Viêm gan vàng da, bệnh não ở người suy gan, tăng triglycerid.
- Rối loạn điện giải: Giảm natri huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Pantoprazol thường dung nạp tốt: Đau bụng, tiêu chảy, đau đầu, mệt mỏi thường hết khi tiếp tục điều trị, rất ít khi phải ngừng thuốc, cần phải theo dõi các triệu chứng như nhìn mờ, trầm cảm, viêm da, tiểu ra máu, phát ban, liệt dương... Nếu kéo dài phải ngừng thuốc hoặc chuyển sang thuốc khác.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Toàn thân: Mệt, chóng mặt, đau đầu.
- Da: Ban da, mày đay.
- Tiêu hóa: Khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng, táo bón, tiêu chảy.
- Cơ khớp: Đau cơ, đau khớp.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Suy nhược, choáng váng, chóng mặt, mất ngủ.
- Da: Ngứa.
- Gan: Tăng enzym gan.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
- Toàn thân: Toát mồ hôi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu, phản vệ.
- Da: Ban dát sần, trứng cá, rụng tóc, viêm da tróc vẩy, phù mạch, hồng ban đa dạng.
- Tiêu hóa: Viêm miệng, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa.
- Mắt: Nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng.
- Thần kinh: Ngủ gà, tình trạng kích động hoặc ức chế, ù tai, nhằm lẫn, ảo giác, dị cảm.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Nội tiết: Liệt dương, bất lực ở nam giới.
- Tiết niệu: Tiểu ra máu, viêm thận kẽ.
- Gan: Viêm gan vàng da, bệnh não ở người suy gan, tăng triglycerid.
- Rối loạn điện giải: Giảm natri huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Pantoprazol thường dung nạp tốt: Đau bụng, tiêu chảy, đau đầu, mệt mỏi thường hết khi tiếp tục điều trị, rất ít khi phải ngừng thuốc, cần phải theo dõi các triệu chứng như nhìn mờ, trầm cảm, viêm da, tiểu ra máu, phát ban, liệt dương... Nếu kéo dài phải ngừng thuốc hoặc chuyển sang thuốc khác.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Thuốc có độ hấp thu phụ thuộc pH của dạ dày: Tương tác dược động theo lý thuyết có thể xảy ra khi dùng đồng thời pantoprazol với các thuốc mà độ hấp thu phụ thuộc pH của dạ dày (như ampicillin ester, muối sắt, ketoconazol); có thể làm tăng hoặc giảm độ hấp thu của thuốc khi tăng pH của dạ dày.
- Thuốc chuyển hóa nhờ hệ thống men gan: Pantoprazol chuyển hóa rộng rãi ở gan, chủ yếu qua cytochrom P450 (CYP) isoenzym 2C19, chuyển hóa ít hơn qua isoenzym CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C9. Tuy nhiên, thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có tương tác có ý nghĩa quan trọng giữa pantoprazol và các thuốc khác chuyển hóa qua cùng isoenzym.
- Atazanavir: Có khả năng tương tác dược động học với atazanavir (làm thay đổi sự hấp thu của atazanavir khi pH dạ dày tăng dẫn đến làm giảm nồng độ atazanavir huyết tương).
- Clopidogrel: Có khả năng tương tác dược động học (giảm nồng độ chất chuyển hóa của clopidogrel trong huyết tương) và tương tác dược lực học (giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu) giữa các chất ức chế bơm proton và clopidogrel. Clopidogrel được chuyển hóa bởi cytocrom P450 (CYP) isoenzym 2C19 (CYP 2C19).
- Digoxin: Hạ magnesi huyết làm tăng nhạy cảm cơ tim với digoxin và có thể làm tăng nguy cơ gây độc tinh trên tim của digoxin, ở bệnh nhân dùng digoxin cần theo dõi nồng độ magnesi trong thời gian đầu điều trị với thuốc ức chế bơm proton và cả sau đó.
- Sucralfat: Có thể làm chậm hấp thu và giảm sinh khả dụng của các thuốc ức chế bơm proton (như lansoprazol, omeprazol); nên uống thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi dùng sucralfat.
- Warfarin: Tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin khi dùng đồng thời warfarin với các thuốc ức chế bơm proton, kể cả pantoprazol. Có khả năng chảy máu bất thường và tử vong; theo dõi INR và thời gian prothrombin tăng khi dùng đồng thời pantoprazol với warfarin.
- Thuốc chuyển hóa nhờ hệ thống men gan: Pantoprazol chuyển hóa rộng rãi ở gan, chủ yếu qua cytochrom P450 (CYP) isoenzym 2C19, chuyển hóa ít hơn qua isoenzym CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C9. Tuy nhiên, thử nghiệm lâm sàng cho thấy không có tương tác có ý nghĩa quan trọng giữa pantoprazol và các thuốc khác chuyển hóa qua cùng isoenzym.
- Atazanavir: Có khả năng tương tác dược động học với atazanavir (làm thay đổi sự hấp thu của atazanavir khi pH dạ dày tăng dẫn đến làm giảm nồng độ atazanavir huyết tương).
- Clopidogrel: Có khả năng tương tác dược động học (giảm nồng độ chất chuyển hóa của clopidogrel trong huyết tương) và tương tác dược lực học (giảm tác dụng chống kết tập tiểu cầu) giữa các chất ức chế bơm proton và clopidogrel. Clopidogrel được chuyển hóa bởi cytocrom P450 (CYP) isoenzym 2C19 (CYP 2C19).
- Digoxin: Hạ magnesi huyết làm tăng nhạy cảm cơ tim với digoxin và có thể làm tăng nguy cơ gây độc tinh trên tim của digoxin, ở bệnh nhân dùng digoxin cần theo dõi nồng độ magnesi trong thời gian đầu điều trị với thuốc ức chế bơm proton và cả sau đó.
- Sucralfat: Có thể làm chậm hấp thu và giảm sinh khả dụng của các thuốc ức chế bơm proton (như lansoprazol, omeprazol); nên uống thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi dùng sucralfat.
- Warfarin: Tăng chỉ số INR và thời gian prothrombin khi dùng đồng thời warfarin với các thuốc ức chế bơm proton, kể cả pantoprazol. Có khả năng chảy máu bất thường và tử vong; theo dõi INR và thời gian prothrombin tăng khi dùng đồng thời pantoprazol với warfarin.
10. Dược lý
Pantoprazol là thuốc ức chế bơm proton, ức chế giai đoạn cuối trong quá trình tạo thành acid ở dạ dày bằng liên kết đồng hóa trị với hệ men (H+, K+) - ATPase tại bề mặt kích thích bài tiết của tế bào thành dạ dày. Cơ chế này dẫn đến ức chế cả hai cơ chế tiết acid dạ dày thông thường và do các tác nhân kích thích. Sự gắn kết với hệ men (H+, K+) - ATPase sẽ làm tác dụng kháng tiết acid kéo dài hơn 24 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Kinh nghiệm ở các bệnh nhân dùng liều quá cao pantoprazol còn hạn chế. Cũng có những báo cáo được thực hiện ở các bệnh nhân dùng một lượng pantoprazol như nhau (400 mg và 600 mg) mà không có tác dụng không mong muốn nào.
- Pantoprazol không được loại trừ qua thẩm tách máu. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
- Pantoprazol không được loại trừ qua thẩm tách máu. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng và tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30°C.