Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Sucralfate
Sulcrafat
2. Công dụng của Sucralfate
Thuốc SUCRALFATE được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Thuốc dùng để điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, viêm dạ dày mạn tính.
Phòng chảy máu dạ dày ruột khi loét do stress.
Viêm loét miệng do hóa trị liệu ung thư hoặc nguyên nhân khác do thực quản, dạ dày.
Viêm thực quản.
Dự phòng loét dạ dày tá tràng tái phát.
Thuốc dùng để điều trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, viêm dạ dày mạn tính.
Phòng chảy máu dạ dày ruột khi loét do stress.
Viêm loét miệng do hóa trị liệu ung thư hoặc nguyên nhân khác do thực quản, dạ dày.
Viêm thực quản.
Dự phòng loét dạ dày tá tràng tái phát.
3. Liều lượng và cách dùng của Sucralfate
Cách dùng
Dùng theo đường uống, nên uống Sucralfat lúc đói, uống trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.
Liều dùng
Người lớn và trè em trên 15 tuổi:
Loét tá tràng, viêm dạ dày: Uống 2g/ lần, mỗi ngày uống 2 lần (vào buổi sáng và trước khi đi ngủ) hoặc 1 g/ lần, 4 lần/ ngày (uống 1 giờ trước bữa ăn và trước khi đi ngũ), trong 4 đến 8 tuần, nếu cần có thể dùng tới 12 tuần. Liều tối đa 8g/ ngày.
Loét dạ dày lành tính: Uống 1g/lần, ngày uống 4 lần. Điều trị đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi), thường cần điều trị 6 - 8 tuần. Nếu người bệnh có chứng cứ rõ ràng bị nhiễm Helicobacter pylori, cũng cần được điều trị để loại trừ vi khuẩn H.pylori tối thiểu bằng metronidazol và amoxicilin, phối hợp với sucralfat và với một thuốc chống tiết acid như thuốc ức chế H2 histamin hay ức chế bơm proton.
Phòng tái phát loét tá tràng: Uống 1 g/ lần, ngày uống 2 lần. Điều trị không được kéo dài quá 6 tháng.
Loét tá tràng tái phát là do vi khuẩn Helicobacter pylori, cần cho một đợt điều trị mới bằng sucralfate phối hợp với kháng sinh.
Phòng loét do stress:Uống 1 g/ lần, ngày uống 4 lần, cách một giờ trước mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ, liều tối đa 8g/ ngày.
Phòng chảy máu dạ dày ruột khi loét do stress: Uống 1 g/ lần, 6 lần/ ngày. Liều tối đa 8g/ ngày.
Người suy thận: Muối nhôm được hấp thu rất ít (< 5%), tuy nhiên, thuốc có thể tích lũy ở người suy thận. Phải thận trọng khi dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dùng theo đường uống, nên uống Sucralfat lúc đói, uống trước bữa ăn hoặc trước khi đi ngủ.
Liều dùng
Người lớn và trè em trên 15 tuổi:
Loét tá tràng, viêm dạ dày: Uống 2g/ lần, mỗi ngày uống 2 lần (vào buổi sáng và trước khi đi ngủ) hoặc 1 g/ lần, 4 lần/ ngày (uống 1 giờ trước bữa ăn và trước khi đi ngũ), trong 4 đến 8 tuần, nếu cần có thể dùng tới 12 tuần. Liều tối đa 8g/ ngày.
Loét dạ dày lành tính: Uống 1g/lần, ngày uống 4 lần. Điều trị đến khi vết loét lành hẳn (kiểm tra bằng nội soi), thường cần điều trị 6 - 8 tuần. Nếu người bệnh có chứng cứ rõ ràng bị nhiễm Helicobacter pylori, cũng cần được điều trị để loại trừ vi khuẩn H.pylori tối thiểu bằng metronidazol và amoxicilin, phối hợp với sucralfat và với một thuốc chống tiết acid như thuốc ức chế H2 histamin hay ức chế bơm proton.
Phòng tái phát loét tá tràng: Uống 1 g/ lần, ngày uống 2 lần. Điều trị không được kéo dài quá 6 tháng.
Loét tá tràng tái phát là do vi khuẩn Helicobacter pylori, cần cho một đợt điều trị mới bằng sucralfate phối hợp với kháng sinh.
Phòng loét do stress:Uống 1 g/ lần, ngày uống 4 lần, cách một giờ trước mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ, liều tối đa 8g/ ngày.
Phòng chảy máu dạ dày ruột khi loét do stress: Uống 1 g/ lần, 6 lần/ ngày. Liều tối đa 8g/ ngày.
Người suy thận: Muối nhôm được hấp thu rất ít (< 5%), tuy nhiên, thuốc có thể tích lũy ở người suy thận. Phải thận trọng khi dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
4. Chống chỉ định khi dùng Sucralfate
Quá mẫn với sucralfat hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Sucralfate
Dùng thận trọng ở người suy thận do nguy cơ tăng tích lũy nhôm trong huyết thanh; nhát là khi dùng dài ngày. Trường hợp suy thận nặng, nên tránh dùng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
-Thời kỳ mang thai
Chưa xác định được tác dụng có hại đến thai. Thuốc hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, khi mang thai chì nên dùng thuốc trong trường hợp thật cần thiết.
-Thời kỳ cho con bú
Chưa biết sucralfat có bài tiết vào sữa hay không. Nếu có bài tiết vào sữa mẹ cũng sẽ rất ít, vì thuốc được hấp thu vào cơ thể rát ít
Chưa xác định được tác dụng có hại đến thai. Thuốc hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, khi mang thai chì nên dùng thuốc trong trường hợp thật cần thiết.
-Thời kỳ cho con bú
Chưa biết sucralfat có bài tiết vào sữa hay không. Nếu có bài tiết vào sữa mẹ cũng sẽ rất ít, vì thuốc được hấp thu vào cơ thể rát ít
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc SUCRALFATE, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
-Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Táo bón.
-Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy bụng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
Da: Ngứa, ban đỏ.
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, mất ngù, buồn ngủ.
Khác: Đau lưng, đau đầu.
-Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng quá mẫn: Mày đay, phù Quincke, khó thờ, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
-Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Táo bón.
-Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy bụng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
Da: Ngứa, ban đỏ.
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, mất ngù, buồn ngủ.
Khác: Đau lưng, đau đầu.
-Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng quá mẫn: Mày đay, phù Quincke, khó thờ, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Có thể dùng các antacid cùng với sucralfat trong điều trị loét tá tràng để giảm nhẹ chứng đau, nhưng không được uống cùng một lúc vì antacid có thể ảnh hưởng đến sự gắn cùa sucralfat trên niêm mạc. Nên uống antacid trước hoặc sau khi uống sucralfat /4 giờ.
Các thuốc cimetidin, ranitidin, ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin, digoxin, warfarin, phenytoin, theophylin, tetracyclin khi uống cùng với sucralfat sẽ bị giảm hấp thu. Vì vậy phải uống các thuốc này 2 giờ trước hoặc sau khi uống sucralfat.
Dùng đồng thời citrat với sucralfat có thể làm tăng nồng độ của nhôm trong máu. Vì vậy, không nên sừ dụng sucralfat cùng với các chế phẩm citrat.
Các thuốc cimetidin, ranitidin, ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin, digoxin, warfarin, phenytoin, theophylin, tetracyclin khi uống cùng với sucralfat sẽ bị giảm hấp thu. Vì vậy phải uống các thuốc này 2 giờ trước hoặc sau khi uống sucralfat.
Dùng đồng thời citrat với sucralfat có thể làm tăng nồng độ của nhôm trong máu. Vì vậy, không nên sừ dụng sucralfat cùng với các chế phẩm citrat.
10. Dược lý
Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị ngắn ngày loét hành tá tráng, dạ dày. Thuốc có tác dụng tại chỗ (ổ loét) hơn toàn thân. Khi có acid dịch vị, thuốc tạo thành một phức hợp giống như bột hồ dính vào niêm mạc bị tổn thương.
Sucralfat không trung hòa nhiều độ acid dạ dày. Liều điều trị của sucralfate không có tác dụng kháng acid, tuy vậy khi bám dính vào niêm mạc dạ dày – tá tràng, tác dụng trung hòa acid của sucralfate có thể trở thành quan trọng để bảo vệ tại chỗ loét. Thuốc có ái lực mạnh (gấp 6 – 7 lần so với niêm mạc dạ dày bình thường) đối với vùng loét và ái lực đối với loét tá tràng lớn hơn loét dạ dày. Sucralfat đã tạo ra một hàng rào bảo vệ ổ loét. Hàng rào này đã ức chế tác dụng tiêu protein của pepsin bằng cách ngăn chặn pepsin gán vào albumin, fibrinogen…có trên bề mặt loét. Hàng rào này cũng ngăn cản khuếch tán trở lại acid glycocholic và bảo vệ niêm mạc dạ dày không bị tổn hại do acid taurocholic. Tuy nhiên, tác dụng của sucralfate đối với acid mật trong điều trị loét dạ dày tá tràng chưa rõ ràng. Sucralfat được coi là thuốc bảo vệ tế bào niêm mạc đường tiêu hóa với ý nghĩa là đã tạo một hàng rào ở ổ loét để bảo vệ ổ loét không bị pepsin, acid và mật gây loét và do đó ổ loét có thể liền được. Thuốc được coi là thuốc bảo vệ tế bào niêm mạc đường tiêu hóa.
Thuốc xuất hiện tác dụng sau 1 - 2 giờ và thời gian tác dụng tới 6 giờ.
Sucralfat không trung hòa nhiều độ acid dạ dày. Liều điều trị của sucralfate không có tác dụng kháng acid, tuy vậy khi bám dính vào niêm mạc dạ dày – tá tràng, tác dụng trung hòa acid của sucralfate có thể trở thành quan trọng để bảo vệ tại chỗ loét. Thuốc có ái lực mạnh (gấp 6 – 7 lần so với niêm mạc dạ dày bình thường) đối với vùng loét và ái lực đối với loét tá tràng lớn hơn loét dạ dày. Sucralfat đã tạo ra một hàng rào bảo vệ ổ loét. Hàng rào này đã ức chế tác dụng tiêu protein của pepsin bằng cách ngăn chặn pepsin gán vào albumin, fibrinogen…có trên bề mặt loét. Hàng rào này cũng ngăn cản khuếch tán trở lại acid glycocholic và bảo vệ niêm mạc dạ dày không bị tổn hại do acid taurocholic. Tuy nhiên, tác dụng của sucralfate đối với acid mật trong điều trị loét dạ dày tá tràng chưa rõ ràng. Sucralfat được coi là thuốc bảo vệ tế bào niêm mạc đường tiêu hóa với ý nghĩa là đã tạo một hàng rào ở ổ loét để bảo vệ ổ loét không bị pepsin, acid và mật gây loét và do đó ổ loét có thể liền được. Thuốc được coi là thuốc bảo vệ tế bào niêm mạc đường tiêu hóa.
Thuốc xuất hiện tác dụng sau 1 - 2 giờ và thời gian tác dụng tới 6 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: Khi quá liều sucralfat có thể có rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn và nôn.
Xử trí: Phải báo ngay cho bác sỹ trường hợp dùng quá liều hoặc dùng liều quá cao.
Xử trí: Phải báo ngay cho bác sỹ trường hợp dùng quá liều hoặc dùng liều quá cao.
12. Bảo quản
Bảo quản dưói 30°C, không để đông lạnh.