Thông tin sản phẩm
1. Công dụng của Bezolca
Thuốc Bezolca (Albendazol 400mg) Us Pharma được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm một loại hoặc nhiều loại ký sinh trùng đường ruột như giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), sán hạt dưa (Hymenolepis nana), sán lợn (Taenia solium), sán bò (T. saginata), sán lá gan loại Opisthorchis viverrini và O. sinensis.
Albendazole cũng có hiệu quả trên ấu trùng di trú ở da.
Thuốc còn có tác dụng với bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não.
Điều trị các trường hợp bệnh nang sán không phẫu thuật được, nhưng lợi ích lâu dài của việc điều trị này còn phải đánh giá thêm.
Điều trị nhiễm một loại hoặc nhiều loại ký sinh trùng đường ruột như giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), sán hạt dưa (Hymenolepis nana), sán lợn (Taenia solium), sán bò (T. saginata), sán lá gan loại Opisthorchis viverrini và O. sinensis.
Albendazole cũng có hiệu quả trên ấu trùng di trú ở da.
Thuốc còn có tác dụng với bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não.
Điều trị các trường hợp bệnh nang sán không phẫu thuật được, nhưng lợi ích lâu dài của việc điều trị này còn phải đánh giá thêm.
2. Liều lượng và cách dùng của Bezolca
Cách dùng
Nhai viên và uống với một ly nước, hoặc nghiền viên và trộn với thức ăn. Không cần phải nhịn đói hoặc xổ.
Liều dùng
Giun đũa, giun kim, giun móc hoặc giun tóc:
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi -Liều giống nhau:
400 mg uống 1 liều nhất trong 1 ngày. Có thể điều trị lại sau 3 tuần.
Trẻ em cho cho tới 2 tuổi:
200 mg 1 liều duy nhất uống trong 1 ngày. Có thể điều trị lại sau 3 tuần.
Ấu trùng di trú da:
Người lớn:
Uống 400 mg, ngày uống 1 lần, uống 3 ngày.
Trẻ em:
Uống 5 mg/ kg/ ngày, uống 3 ngày.
Bệnh nang sán:
Người lớn:
Uống 800 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần, trong 28 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 2 - 3 tuần nếu cần, có khi cho tới 2 hoặc 3 đợt điều trị. Nếu nang sán không phẫu thuật được, có thể cho tới 5 đợt.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên:
Uống 10 -15 mg/ kg/ ngày, trong 28 ngày. Điều trị có thể lặp lại nếu cần.
Trẻ em cho tới 6 tuổi:
Liều lượng chưa được xác định.
Ấu trùng sán lợn ở não:
Người lớn:
15 mg/ kg/ ngày trong 30 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Trẻ em:
Xem liều người lớn.
Sán dây, sán hạt dưa, giun lươn:
Người lớn:
Uống 400 mg/ ngày/ lần, trong 3 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Trẻ em 2 tuổi trở lên:
Liều giống liều người lớn.
Trẻ em cho tới 2 tuổi:
Uống 200 mg/ kg/ ngày, trong 3 ngày liên tiếp. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nhai viên và uống với một ly nước, hoặc nghiền viên và trộn với thức ăn. Không cần phải nhịn đói hoặc xổ.
Liều dùng
Giun đũa, giun kim, giun móc hoặc giun tóc:
Người lớn và trẻ em trên 2 tuổi -Liều giống nhau:
400 mg uống 1 liều nhất trong 1 ngày. Có thể điều trị lại sau 3 tuần.
Trẻ em cho cho tới 2 tuổi:
200 mg 1 liều duy nhất uống trong 1 ngày. Có thể điều trị lại sau 3 tuần.
Ấu trùng di trú da:
Người lớn:
Uống 400 mg, ngày uống 1 lần, uống 3 ngày.
Trẻ em:
Uống 5 mg/ kg/ ngày, uống 3 ngày.
Bệnh nang sán:
Người lớn:
Uống 800 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần, trong 28 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 2 - 3 tuần nếu cần, có khi cho tới 2 hoặc 3 đợt điều trị. Nếu nang sán không phẫu thuật được, có thể cho tới 5 đợt.
Trẻ em từ 6 tuổi trở lên:
Uống 10 -15 mg/ kg/ ngày, trong 28 ngày. Điều trị có thể lặp lại nếu cần.
Trẻ em cho tới 6 tuổi:
Liều lượng chưa được xác định.
Ấu trùng sán lợn ở não:
Người lớn:
15 mg/ kg/ ngày trong 30 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Trẻ em:
Xem liều người lớn.
Sán dây, sán hạt dưa, giun lươn:
Người lớn:
Uống 400 mg/ ngày/ lần, trong 3 ngày. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Trẻ em 2 tuổi trở lên:
Liều giống liều người lớn.
Trẻ em cho tới 2 tuổi:
Uống 200 mg/ kg/ ngày, trong 3 ngày liên tiếp. Điều trị có thể lặp lại sau 3 tuần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
3. Chống chỉ định khi dùng Bezolca
Bệnh nhân mẫm cảm với nhóm benzimidazol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc (Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, microcrystallin cellulose, natri lauryl sulfat, povidon K3O, tinh bột natri glycolat, aspartam, magnesi stearat, bột mùi trái cây, hypromellose, macrogol 6000, talc, titan dioxyd.).
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
Phụ nữ có thai.
Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
Phụ nữ có thai.
4. Thận trọng khi dùng Bezolca
Người bệnh có chức năng gan bất thường trước khi bắt đầu điều trị bằng albendazole cần phải cân nhắc cẩn thận vì thuốc bị chuyển hóa ở gan và đã thấy một số ít người bệnh bị nhiễm độc gan. Cũng cần thận trọng với những người bị bệnh về máu.
Bezolca (Albendazol 400mg) Us Pharmacó chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose - galactose.
Bezolca (Albendazol 400mg) Us Pharmacó chứa aspartam. Aspartam là nguồn tạo ra phenylalanin, có thể gây hại cho bệnh nhân bị bệnh phenylketon niệu (PKU), một rối loạn di truyền hiếm gặp gây tích lũy phenylalanin do cơ thể không thể đào thải thích hợp.
Bezolca (Albendazol 400mg) Us Pharmacó chứa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose - galactose.
Bezolca (Albendazol 400mg) Us Pharmacó chứa aspartam. Aspartam là nguồn tạo ra phenylalanin, có thể gây hại cho bệnh nhân bị bệnh phenylketon niệu (PKU), một rối loạn di truyền hiếm gặp gây tích lũy phenylalanin do cơ thể không thể đào thải thích hợp.
5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không nên dùng albendazole cho người mang thai trừ những trường hợp bắt buộc phải dùng mà không có cách nào khác. Người bệnh không được mang thai trong thời gian ít nhất một tháng sau khi dùng albendazole. Nếu người bệnh đang dùng thuốc mà lỡ mang thai thì phải ngừng thuốc ngay và phải hiểu rõ là thuốc có thể gây nguy hại rất nặng cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa biết thuốc tiết vào sữa ở mức nào. Do đó cần hết sức thận trọng khi dùng albendazole cho phụ nữ cho con bú.
Không nên dùng albendazole cho người mang thai trừ những trường hợp bắt buộc phải dùng mà không có cách nào khác. Người bệnh không được mang thai trong thời gian ít nhất một tháng sau khi dùng albendazole. Nếu người bệnh đang dùng thuốc mà lỡ mang thai thì phải ngừng thuốc ngay và phải hiểu rõ là thuốc có thể gây nguy hại rất nặng cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Còn chưa biết thuốc tiết vào sữa ở mức nào. Do đó cần hết sức thận trọng khi dùng albendazole cho phụ nữ cho con bú.
6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa biết.
7. Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Bezolca (Albendazol 400mg) Us Pharma, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Khi điều trị thời gian ngắn (không quá 3 ngày) có thể thấy vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hóa (đau vùng thượng vị, tiêu chảy) và nhức đầu.
Trong điều trị bệnh nang sán hoặc bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não là những trường hợp phải dùng liều cao và dài ngày, tác dụng có hại thường gặp nhiều hơn và nặng hơn.
Thông thường các tác dụng không mong muốn không nặng và hồi phục được mà không cần điều trị. Chỉ phải ngừng điều trị khi bị giảm bạch cầu hoặc có sự bất thường về gan.
Thường gặp (1/ 100 ≤ ADR < 1/ 10):
Toàn thân: Sốt;
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, biểu hiện ở não, tăng áp suất trong não;
Gan: Chức năng gan bất thường;
Dạ dày - ruột: Đau bụng, buồn nôn, nôn;
Da: Rụng tóc (phục hồi được).
Ít gặp (1/ 1.000 ≤ ADR < 1/ 100):
Toàn thân: Phản ứng dị ứng;
Máu: Giảm bạch cầu;
Da: Ban da, mày đay;
Thận: Suy thận cấp.
Hiếm gặp (1/ 10.000 ≤ ADR < 1/ 1.000):
Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Khi điều trị thời gian ngắn (không quá 3 ngày) có thể thấy vài trường hợp bị khó chịu ở đường tiêu hóa (đau vùng thượng vị, tiêu chảy) và nhức đầu.
Trong điều trị bệnh nang sán hoặc bệnh ấu trùng sán lợn có tổn thương não là những trường hợp phải dùng liều cao và dài ngày, tác dụng có hại thường gặp nhiều hơn và nặng hơn.
Thông thường các tác dụng không mong muốn không nặng và hồi phục được mà không cần điều trị. Chỉ phải ngừng điều trị khi bị giảm bạch cầu hoặc có sự bất thường về gan.
Thường gặp (1/ 100 ≤ ADR < 1/ 10):
Toàn thân: Sốt;
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, biểu hiện ở não, tăng áp suất trong não;
Gan: Chức năng gan bất thường;
Dạ dày - ruột: Đau bụng, buồn nôn, nôn;
Da: Rụng tóc (phục hồi được).
Ít gặp (1/ 1.000 ≤ ADR < 1/ 100):
Toàn thân: Phản ứng dị ứng;
Máu: Giảm bạch cầu;
Da: Ban da, mày đay;
Thận: Suy thận cấp.
Hiếm gặp (1/ 10.000 ≤ ADR < 1/ 1.000):
Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
8. Tương tác với các thuốc khác
Dexamethason:
Nồng độ ổn định lúc thấp nhất trong huyết tương của albendazole sulfoxyd cao hơn khoảng 50% khi dùng phối hợp thêm 8 mg dexamethason với mỗi liều albendazole (15 mg/ kg/ ngày).
Praziquantel:
Praziquantel (40 mg/ kg) làm tăng nồng độ trung bình trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của albendazole sulfoxyd khoảng 50% so với dùng albendazole đơn độc (400 mg).
Cimetidin:
Nồng độ albendazole sulfoxyd trong mật và trong dịch nang sán tăng lên khoảng 2 lần ở người bị bệnh nang sán khi dùng phối hợp với cimetidin (10 mg/ kg/ ngày) so với dùng albendazole đơn độc (20 mg/ kg/ ngày).
Theophylin:
Dược động học của theophylin (truyền trong 20 phút aminophyllin 5,8 mg/ kg) không thay đổi sau khi uống 1 liều albendazole (400 mg).
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Nồng độ ổn định lúc thấp nhất trong huyết tương của albendazole sulfoxyd cao hơn khoảng 50% khi dùng phối hợp thêm 8 mg dexamethason với mỗi liều albendazole (15 mg/ kg/ ngày).
Praziquantel:
Praziquantel (40 mg/ kg) làm tăng nồng độ trung bình trong huyết tương và diện tích dưới đường cong của albendazole sulfoxyd khoảng 50% so với dùng albendazole đơn độc (400 mg).
Cimetidin:
Nồng độ albendazole sulfoxyd trong mật và trong dịch nang sán tăng lên khoảng 2 lần ở người bị bệnh nang sán khi dùng phối hợp với cimetidin (10 mg/ kg/ ngày) so với dùng albendazole đơn độc (20 mg/ kg/ ngày).
Theophylin:
Dược động học của theophylin (truyền trong 20 phút aminophyllin 5,8 mg/ kg) không thay đổi sau khi uống 1 liều albendazole (400 mg).
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Dược lý
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc trị giun tròn, dẫn chất benzimidazol.
Mã ATC: P02CA03
Albendazole là một dẫn chất benzimidazol carbamat, về cấu trúc có liên quan với mebendazol. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột như giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus), giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun Capillaria (Capillaria philippinensis), giun xoắn (Trichinella spiralis) và thể ấu trùng di trú ở da; các loại sán dây và ấu trùng sán ở mô (như Echinococcus granulosus, E. multilocularis và E. neurocysticercosis).
Albendazole có hoạt tính trên cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các giun đường ruột và diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Dạng chuyển hóa chủ yếu của albendazole là albendazole sulfoxyd vẫn còn tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược lý của thuốc.
Cơ chế tác dụng của albendazole cũng tương tự như các benzimidazol khác. Thuốc liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự trùng hợp hóa các tiểu quản thành các vi tiểu quản của bào tương là những bào quan cần thiết cho hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng.
Dược động học
Ở người, sau khi uống, albendazole được hấp thu rất kém (< 5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Để có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.
Do chuyển hóa bước một rất mạnh, nên không thấy albendazole hoặc chỉ thấy ở dạng vết trong huyết tương. Sau khi uống một liều duy nhất 400 mg albendazole, nồng độ đỉnh của chất chuyển hóa sulfoxyd đạt được trong huyết tương khoảng 0,04 - 0,55 microgam/ ml sau 1 đến 4 giờ. Khi dùng thuốc với thức ăn nhiều chất mỡ, nồng độ trong huyết tương tăng lên 2 - 4 lần. Có sự khác nhau lớn giữa các cá thể về nồng độ albendazole sulfoxyd trong huyết tương. Đó có thể là do sự hấp thu thất thường và do sự khác nhau về tốc độ chuyển hóa thuốc.
Albendazole sulfoxyd liên kết với protein trong huyết tương tới 70%. Khi dùng lâu dài trong điều trị bệnh nang sán, nồng độ albendazole sulfoxyd trong dịch nang sán có thể đạt mức khoảng 20% nồng độ trong huyết tương. Albendazole sulfoxyd qua được hàng rào máu não và nồng độ trong dịch não - tủy bằng khoảng 1/ 3 nồng độ trong huyết tương.
Albendazole bị oxy hóa nhanh và hoàn toàn thành chất chuyển hóa vẫn còn có tác dụng là albendazole sulfoxyd, sau đó lại bị chuyển hóa tiếp thành hợp chất không còn tác dụng là albendazole sulfon.
Albendazole sulfoxyd có thời gian bán thải khỏi huyết tương khoảng 9 giờ. Chất chuyển hóa sulfoxyd được thải trừ qua thận cùng với chất chuyển hóa sulfon và các chất chuyển hóa khác. Một lượng không đáng kể chất chuyển hóa sulfoxyd được thải trừ qua mật.
Nhóm dược lý: Thuốc trị giun tròn, dẫn chất benzimidazol.
Mã ATC: P02CA03
Albendazole là một dẫn chất benzimidazol carbamat, về cấu trúc có liên quan với mebendazol. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột như giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus), giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun Capillaria (Capillaria philippinensis), giun xoắn (Trichinella spiralis) và thể ấu trùng di trú ở da; các loại sán dây và ấu trùng sán ở mô (như Echinococcus granulosus, E. multilocularis và E. neurocysticercosis).
Albendazole có hoạt tính trên cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các giun đường ruột và diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Dạng chuyển hóa chủ yếu của albendazole là albendazole sulfoxyd vẫn còn tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược lý của thuốc.
Cơ chế tác dụng của albendazole cũng tương tự như các benzimidazol khác. Thuốc liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự trùng hợp hóa các tiểu quản thành các vi tiểu quản của bào tương là những bào quan cần thiết cho hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng.
Dược động học
Ở người, sau khi uống, albendazole được hấp thu rất kém (< 5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Để có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.
Do chuyển hóa bước một rất mạnh, nên không thấy albendazole hoặc chỉ thấy ở dạng vết trong huyết tương. Sau khi uống một liều duy nhất 400 mg albendazole, nồng độ đỉnh của chất chuyển hóa sulfoxyd đạt được trong huyết tương khoảng 0,04 - 0,55 microgam/ ml sau 1 đến 4 giờ. Khi dùng thuốc với thức ăn nhiều chất mỡ, nồng độ trong huyết tương tăng lên 2 - 4 lần. Có sự khác nhau lớn giữa các cá thể về nồng độ albendazole sulfoxyd trong huyết tương. Đó có thể là do sự hấp thu thất thường và do sự khác nhau về tốc độ chuyển hóa thuốc.
Albendazole sulfoxyd liên kết với protein trong huyết tương tới 70%. Khi dùng lâu dài trong điều trị bệnh nang sán, nồng độ albendazole sulfoxyd trong dịch nang sán có thể đạt mức khoảng 20% nồng độ trong huyết tương. Albendazole sulfoxyd qua được hàng rào máu não và nồng độ trong dịch não - tủy bằng khoảng 1/ 3 nồng độ trong huyết tương.
Albendazole bị oxy hóa nhanh và hoàn toàn thành chất chuyển hóa vẫn còn có tác dụng là albendazole sulfoxyd, sau đó lại bị chuyển hóa tiếp thành hợp chất không còn tác dụng là albendazole sulfon.
Albendazole sulfoxyd có thời gian bán thải khỏi huyết tương khoảng 9 giờ. Chất chuyển hóa sulfoxyd được thải trừ qua thận cùng với chất chuyển hóa sulfon và các chất chuyển hóa khác. Một lượng không đáng kể chất chuyển hóa sulfoxyd được thải trừ qua mật.