Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Becozyme Bayer
Vitamin B1 10mg/2ml
Vitamin B2 5,47mg/2ml
Vitamin B5 6mg/2ml
Vitamin B6 4mg/2ml
Vitamin PP 40mg/2ml
Tá dược: phenol, axit hydrochloric, nước pha tiêm.
Vitamin B2 5,47mg/2ml
Vitamin B5 6mg/2ml
Vitamin B6 4mg/2ml
Vitamin PP 40mg/2ml
Tá dược: phenol, axit hydrochloric, nước pha tiêm.
2. Công dụng của Becozyme Bayer
Phòng ngừa và điều trị thiếu vitamin nhóm B trong trường hợp nuôi dưỡng hoàn toàn ngoài
đường tiêu hóa.
đường tiêu hóa.
3. Liều lượng và cách dùng của Becozyme Bayer
Từ 1-2 ống mỗi ngày. Tiêm bắp.
4. Chống chỉ định khi dùng Becozyme Bayer
Đã biết dị ứng hoặc nhạy cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Becozyme Bayer
Không dùng quá liều khuyến cáo
Bệnh nhân đang dùng vitamin đơn chất hoặc đa viatmin, bát kỳ thuốc nào khác hoặc đang được chăm sóc y tế phải xin tham vấn nhân viêny tế trước khi sử dụng thuốc này.
Becozyme chỉ nên sử dụng để điều trị thiếu vitamin B12 khi nguyên nhân là ăn kiêng và không sử dụng cho bệnh nhân có viêm dạ dày teo, rồi loạn hồi tràng hoặc tụy và kém hấp thu vitamin B12 ở dạ dày ruột hoặc thiếu hụt do yếu tố bên trong.
Nguy cơ phản ứng quá mẫn tăng khi sử dụng nhắc lại. Vì vậy ưu tiên dùng đường uống khi có thể.
Bệnh nhân đang dùng vitamin đơn chất hoặc đa viatmin, bát kỳ thuốc nào khác hoặc đang được chăm sóc y tế phải xin tham vấn nhân viêny tế trước khi sử dụng thuốc này.
Becozyme chỉ nên sử dụng để điều trị thiếu vitamin B12 khi nguyên nhân là ăn kiêng và không sử dụng cho bệnh nhân có viêm dạ dày teo, rồi loạn hồi tràng hoặc tụy và kém hấp thu vitamin B12 ở dạ dày ruột hoặc thiếu hụt do yếu tố bên trong.
Nguy cơ phản ứng quá mẫn tăng khi sử dụng nhắc lại. Vì vậy ưu tiên dùng đường uống khi có thể.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sản phẩm không được khuyến cáo sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đau đầu đã được báo cáo trong một số trường hợp. Becozyme không hoặc có ảnh hưởng
không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
không đáng kể tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Danh mục các tác dụng phụ dựa trên các báo cáo tự phát, vì vậy kết luận về tần suất không thể
dựa vào CIOMS III.
Rối loạn đường tiêu hóa: Khó chịu vùng bụng, khó chịu ở dạ dày, táo bón, nôn, tiêu chảy buồn
nôn.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng, triệu chứng có thể có là mày đay, phù mặt, thở khò
khè, ban đỏ, phát ban, phỏng da, và sốc phản vệ. Khi có phản ứng dị ứng, phải ngừng điều trị
và xin tư vấn của nhân viên y tế.
Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu.
Rối loạn thận và tiết niệu: nước tiểu có màu bất thường.
dựa vào CIOMS III.
Rối loạn đường tiêu hóa: Khó chịu vùng bụng, khó chịu ở dạ dày, táo bón, nôn, tiêu chảy buồn
nôn.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng, triệu chứng có thể có là mày đay, phù mặt, thở khò
khè, ban đỏ, phát ban, phỏng da, và sốc phản vệ. Khi có phản ứng dị ứng, phải ngừng điều trị
và xin tư vấn của nhân viên y tế.
Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu.
Rối loạn thận và tiết niệu: nước tiểu có màu bất thường.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không có tương tác cụ thể nào được dự báo nếu sử dụng theo khuyến cáo. Có nhiều tương
tác tiềm ẩn cho các đơn chất được báo cáo trong y văn, vì vậy bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ thuốc nào khác hoặc đang được chăm sóc y tế nên tư vấn bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
tác tiềm ẩn cho các đơn chất được báo cáo trong y văn, vì vậy bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ thuốc nào khác hoặc đang được chăm sóc y tế nên tư vấn bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
10. Dược lý
Các vitamin là những hoạt chat cần thiết được mọi tế bào sống sử dụng trong các quá trình chuyển hóa và rất quan trọng đối với sự phối hợp một cách cân bằng của chúng. Vì vậy, các vitamin là yếu tố không thể thiếu để duy trì sức khỏe và sự sống của tất cả các sinh vật. Con người đã mất khả năng tổng hợp các vitamin và vì thế phải phụ thuộc vào nguồn cung cấp liên tục từ bên ngoài. Việc cung cấp cho cơ thể đủ lượng các vitamin tan trong nước như các vitamin nhóm B là đặc biệt quan trọng vì chúng không được cơ thể người dự trữ với bất kỳ mức độ đáng kể nào.
Các vitamin thuộc nhóm B có trong Becozyme là các thành phần của các hệ thống enzym, những hệ thống này điều hòa các quá trình chuyển hóa khác nhau của carbohydrat, chất béo và protein, mỗi thành phần đóng một vai trò sinh học xác định.
Trong quá trình chuyển hóa trung gian, các hệ thống enzym có các coenzym là các vitamin nhóm B, tạo thành các đơn vị chức năng. Vì tốc độ phản ứng chung của mỗi hệ thống này được xác định bởi giai đoạn chậm nhất trong chuỗi phản ứng có liên quan, nên sự mất hoạt tính của một yếu tố có thể tác động xấu đến chức năng của toàn bộ hệ thống, trong khi đó, ngược lại, sự tổng hợp apoenzym được cảm ứng bằng cách sử dụng các coenzym. Các thành phần trong công thức của Becozyme có chức năng coenzym trong hơn một trăm enzym khác nhau, trong số đó, có một số enzym đặc biệt quan trọng và thiết yếu cho sự sống của tế bào.
Khi mà sự thiếu hụt vitamin chưa được xác định một cách rõ ràng, thì việc sử dụng đồng thời nhiều vitamin tối ưu hơn so với sử dụng các vitamin một cách riêng rẽ. Sử dụng các hợp phần Becozyme có tác dụng chống lại suy giảm của hô hấp tế bào và suy giảm chuyển hóa protein, amino acid, carbohydrat và chất béo do thiếu coenzym.
Vì có nhiều tác dụng, các công thức Becozyme được áp dụng rộng rãi trong điều trị tình trạng thiếu hụt vitamin như trong quá trình bị bệnh hoặc là kết quả của trị liệu (v.d. sự thiếu hụt vitamin gây ra bởi kháng sinh và các thuốc khác), ăn không ngon miệng, chế độ ăn mất cân bằng hoặc khi ăn kiêng, kém hấp thu và tăng nhu cầu (v.d. trong giai đoạn tăng trưởng), hoặc lượng cung cấp không đủ. Theo quan điểm về sự tham gia đáng kể của các thành phần trong Becozyme với vai trò là chất xúc tác của các phản ứng sinh năng lượng trong quá trình chuyển hóa trung gian và trong chuỗi hô hấp, việc sử dụng chế phẩm Becozyme cũng được chỉ định trong thời kỳ dưỡng bệnh.
Các vitamin thuộc nhóm B có trong Becozyme là các thành phần của các hệ thống enzym, những hệ thống này điều hòa các quá trình chuyển hóa khác nhau của carbohydrat, chất béo và protein, mỗi thành phần đóng một vai trò sinh học xác định.
Trong quá trình chuyển hóa trung gian, các hệ thống enzym có các coenzym là các vitamin nhóm B, tạo thành các đơn vị chức năng. Vì tốc độ phản ứng chung của mỗi hệ thống này được xác định bởi giai đoạn chậm nhất trong chuỗi phản ứng có liên quan, nên sự mất hoạt tính của một yếu tố có thể tác động xấu đến chức năng của toàn bộ hệ thống, trong khi đó, ngược lại, sự tổng hợp apoenzym được cảm ứng bằng cách sử dụng các coenzym. Các thành phần trong công thức của Becozyme có chức năng coenzym trong hơn một trăm enzym khác nhau, trong số đó, có một số enzym đặc biệt quan trọng và thiết yếu cho sự sống của tế bào.
Khi mà sự thiếu hụt vitamin chưa được xác định một cách rõ ràng, thì việc sử dụng đồng thời nhiều vitamin tối ưu hơn so với sử dụng các vitamin một cách riêng rẽ. Sử dụng các hợp phần Becozyme có tác dụng chống lại suy giảm của hô hấp tế bào và suy giảm chuyển hóa protein, amino acid, carbohydrat và chất béo do thiếu coenzym.
Vì có nhiều tác dụng, các công thức Becozyme được áp dụng rộng rãi trong điều trị tình trạng thiếu hụt vitamin như trong quá trình bị bệnh hoặc là kết quả của trị liệu (v.d. sự thiếu hụt vitamin gây ra bởi kháng sinh và các thuốc khác), ăn không ngon miệng, chế độ ăn mất cân bằng hoặc khi ăn kiêng, kém hấp thu và tăng nhu cầu (v.d. trong giai đoạn tăng trưởng), hoặc lượng cung cấp không đủ. Theo quan điểm về sự tham gia đáng kể của các thành phần trong Becozyme với vai trò là chất xúc tác của các phản ứng sinh năng lượng trong quá trình chuyển hóa trung gian và trong chuỗi hô hấp, việc sử dụng chế phẩm Becozyme cũng được chỉ định trong thời kỳ dưỡng bệnh.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có bằng chứng nào cho thấy sản phẩm này có thể dẫn đến quá liều khi sử dụng như
khuyến cáo.
Phần lớn, nếu không phải là tất cả các báo cáo về quá liều đều liên quan đến việc sử dụng
đồng thời các chế phẩm đơn thành phần/hoặc đa vitamin liều cao.
Những triệu chứng ban đầu không đặc trưng, như chứng lú lẫn, và rối loạn tiêu hóa như táo
bón, tiêu chảy, buồn nôn, và nôn có thể là dấu hiệu của tình trạng ngộ độc cấp do quá liều.
Sử dụng hàng ngày trên 200 mg vitamin B6 (pyridoxin) liên tục trên vài tháng có thể dẫn đến
các triệu chứng của bệnh lý hệ thần kinh.
Nếu những triệu chứng như vậy xuất hiện, phải ngừng điều trị và xin tư vấn nhân viên y tế.
khuyến cáo.
Phần lớn, nếu không phải là tất cả các báo cáo về quá liều đều liên quan đến việc sử dụng
đồng thời các chế phẩm đơn thành phần/hoặc đa vitamin liều cao.
Những triệu chứng ban đầu không đặc trưng, như chứng lú lẫn, và rối loạn tiêu hóa như táo
bón, tiêu chảy, buồn nôn, và nôn có thể là dấu hiệu của tình trạng ngộ độc cấp do quá liều.
Sử dụng hàng ngày trên 200 mg vitamin B6 (pyridoxin) liên tục trên vài tháng có thể dẫn đến
các triệu chứng của bệnh lý hệ thần kinh.
Nếu những triệu chứng như vậy xuất hiện, phải ngừng điều trị và xin tư vấn nhân viên y tế.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C. Tránh nóng.