lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tiêm điều trị ung thư vú tiến triển Faslodex 250mg/5ml hộp 1 ống

Thuốc tiêm điều trị ung thư vú tiến triển Faslodex 250mg/5ml hộp 1 ống

Danh mục:Thuốc trị ung thư, ung bướu
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
Thương hiệu:Astrazeneca
Số đăng ký:VN-19561-16
Nước sản xuất:Đức
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Faslodex 250mg/5ml

Một bơm tiêm chứa sẵn 250mg Fulvestrant trong 5ml dung dịch.

2. Công dụng của Faslodex 250mg/5ml

Faslodex được chỉ định điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn có thụ thể estrogen dương tính, tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen

3. Liều lượng và cách dùng của Faslodex 250mg/5ml

Cách dùng Thuốc Faslodex được dùng theo đường tiêm, cần được thực hiện bởi cán bộ y tế chuyên nghiệp. Faslodex được chỉ định với 2 mũi tiêm 5 ml liên tục, tiêm bắp chậm (1-2 phút/lần tiêm), 1 mũi tiêm ở mỗi mông. Chi tiết hướng dẫn cách dùng, xem thêm ở tờ Hướng dẫn sử dụng. Liều dùng Người lớn (kể cả người cao tuổi) Liều khuyến cáo là 500 mg/lần/tháng, bổ sung thêm 500 mg sau 2 tuần điều trị với liều khởi đầu. Đối tượng đặc biệt Suy thận Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (độ thanh thải creatinin ≥ 30 ml/phút). An toàn và hiệu quả chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút), do đó cần thận trọng đối với các bệnh nhân này. Suy gan Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Tuy nhiên, vì nồng độ và thời gian tiếp xúc fulvestrant có thể tăng, nên dùng Faslodex thận trọng cho những bệnh nhân này. Trẻ em An toàn và hiệu quả của Faslodex ở trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được xác định. Dữ liệu hiện có được trình bày ở mục Đặc tính dược lực học và Dược động học nhưng không khuyến cáo liều dùng.

4. Chống chỉ định khi dùng Faslodex 250mg/5ml

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào khác. Phụ nữ có thai và cho con bú. Suy gan nặng.

5. Thận trọng khi dùng Faslodex 250mg/5ml

Thận trọng khi dùng Faslodex ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Thận trọng khi dùng Faslodex ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút). Do dùng qua đường tiêm bắp, thận trọng khi dùng Faslodex cho bệnh nhân có cơ địa dễ chảy máu, giảm tiểu cầu hoặc đang điều trị các thuốc chống đông. Nghẽn mạch do huyết khối thường được ghi nhận trên phụ nữ ung thư vú tiến triển và cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng với Faslodex. Điều này nên được cân nhắc khi chỉ định Faslodex cho các bệnh nhân có nguy cơ. Chưa có dữ liệu nghiên cứu dài hạn về tác động của fulvestrant trên xương. Do cơ chế tác động của fulvestrant, có nguy cơ gây loãng xương khi dùng. Trẻ em Faslodex không khuyến cáo dùng cho trẻ em và trẻ vị thành niên vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm bệnh nhân này

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có khả năng mang thai
Những bệnh nhân có khả năng mang thai nên dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả khi điều trị.
Phụ nữ có thai
Faslodex chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai. Nếu có thai trong khi đang dùng Faslodex, bệnh nhân nên được thông báo về khả năng gây nguy hiểm cho thai nhi và nguy cơ sẩy thai.
Phụ nữ cho con bú
Phải ngưng cho con bú khi điều trị với Faslodex. Fulvestrant được bài tiết vào sữa ở chuột đang cho con bú. Chưa rõ liệu fulvestrant có bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Chống chỉ định sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú do nguy cơ gây các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng do fulvestrant trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Tác động của Faslodex lên khả năng sinh sản ở người chưa được nghiên cứu.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Faslodex không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, vì suy nhược thường được ghi nhận khi dùng Faslodex, những bệnh nhân bị tác dụng ngoại ý này nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ rất thường gặp: Phản ứng quá mẫn bao gồm sưng mặt, môi, lưỡi và cổ họng Buồn nôn (10% đến 28%) Tăng men gan (49%) Nổi mẩn (6% đến 7%) Đau khớp và đau cơ xương Suy nhược (8% đến 32%) Phản ứng tại vị trí tiêm (12%) Tác dụng phụ thường gặp: Chán ăn (6%) Đau đầu (8% đến 15%) Nôn (6% đến 15%) Tiêu chảy (6% đến 25%) Tăng bilirubin (>15%) Đau lưng (8% đến 17%) Đau dây thần kinh ngoại vi, dây thần kinh tọa: đột ngột suy yếu, tê liệt, ngứa hoặc mất vận động ở chân, đặc biệt là một nên cơ thể.

9. Tương tác với các thuốc khác

Một nghiên cứu lâm sàng về tương tác với midazolam (chất nền của CYP3A4) cho thấy fulvestrant không ức chế CYP3A4. Các nghiên cứu lâm sàng tương tác với rifampicin (chất cảm ứng CYP3A4) và ketoconazole (chất ức chế CYP3A4) cho thấy không có các thay đổi trên lâm sàng liên quan đến độ thanh thải fulvestrant. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân dùng fulvestrant đồng thời với các thuốc ức chế hay cảm ứng CYP3A4.

10. Dược lý

Dược lực học:
Cơ chế tác động và tác động dược lực học Fulvestrant là chất đối vận cạnh tranh với thụ thể estrogen (ER), có ái lực tương đương với estradiol. Fulvestrant ngăn chặn hoạt động sinh dưỡng của estrogen mà không có tác động đồng vận một phần (tương tự estrogen). Cơ chế tác động có liên quan với việc điều hòa giảm nồng độ ER-protein. Các thử nghiệm lâm sàng ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiên phát cho thấy fulvestrant làm điều hòa giảm đáng kể ER-protein trong các khối u có thụ thể estrogen dương tính so với giả dược. Độ biểu hiện thụ thể progesterone cũng bị giảm đáng kể, tương ứng với việc thiếu tác động chủ vận estrogen nội tại. Fulvestrant 500 mg cũng được chứng minh là giảm bài xuất ER và chất đánh dấu khả năng sinh sản (proliferation marker) Ki67 ở mức độ lớn hơn fulvestrant 250 mg trong các khối u vú trên phụ nữ sau mãn kinh trong bối cảnh tân bổ trợ.
Ảnh hưởng trên nội mạc tử cung sau mãn kinh:
Dữ liệu tiền lâm sàng không cho thấy tác dụng kích ứng của fulvestrant trên nội mạc tử cung sau mãn kinh. Một nghiên cứu 2 tuần ở phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh tình nguyện điều trị với ethinylestradiol 20 mcg/ngày cho thầy điều trị trước với Faslodex 250 mg cho kết quả giảm đáng kể sự kích ứng nội mạc tử cung sau mãn kinh so với điêu trị trước với giả dược, khi được đánh giá bằng kỹ thuật siêu âm đo độ dày nội mạc tử cung.
Điều trị tân bổ trợ cho bệnh nhân ung thư vú < 16 tuần với Faslodex 500 mg hay Faslodex 250 mg không làm thay đổi lâm sàng đáng kể trên độ dày nội mạc tử cung, cho thấy thuốc không có tác động chủ vận. Chưa có bằng chứng về tác dụng ngoại ý trên nội mạc tử cung ở bệnh nhân ung thư vú được nghiên cứu. Chưa có dữ liệu vê hình thái học nội mạc tử cung.
Trong 2 nghiên cứu ngắn hạn (1 và 12 tuần) trên bệnh nhân mãn kinh bị bệnh phụ khoa lành tính, siêu âm không thấy có sự khác biệt đáng kể về độ dày nội mạc tử cung giữa nhóm dùng fulvestrant và giả dược.
Ảnh hưởng trên xương:
Không có dữ liệu nghiên cứu dài hạn về ảnh hưởng của fulvestrant trên xương. Điều trị tân bổ trợ cho bệnh nhân bị ung thư vú < 16 tuần với Faslodex 500 mg hay Faslodex 250 mg không cho kết quả làm thay đổi lâm sàng đáng kể về nồng độ chất đánh dấu chu chuyển xương trong huyết thanh.
Trẻ em:
Faslodex không được chỉ định cho trẻ em.
Một nghiên cứu pha II, nhãn mở, đánh giá tính an toàn, hiệu quả và dược động học của fulvestrant ở 30 bé gái từ 1 - 8 tuổi bị dậy thì sớm tiến triển (Progressive Precocious Puberty) có liên quan tới hội chứng McCune Albright (MAS). Các bệnh nhi này được dùng fulvestrant tiêm bắp với liều 4 mg/kg hàng tháng. Nghiên cứu 12 tháng này đã đánh giá một nhóm tiêu chí về MAS và cho thay có sự giảm tần suất chảy máu âm đạo và giảm tỷ lệ trưởng thành xương som. Nồng độ đáy ở giai đoạn ổn định (steady-state trough concentration) của fulvestrant ở trẻ em trong nghiên cứu này tương thích với nồng độ này ở người lớn. Chưa có những quan ngại mới về tính an toàn phát sinh từ nghiên cứu mức độ nhỏ này, mặc dù hiện chưa có đủ dữ liệu 5 năm.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi tiêm bắp Faslodex tác dụng kéo dài, fulvestrant được hấp thu chậm và nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khoảng 5 ngày. Dùng Faslodex liều 500 mg đạt được nồng độ tiếp xúc ở mức hoặc gần mức liều ở trạng thái ổn định trong vòng tháng đầu ([CV] bình quân = AUC 475 [33,4%] ng ngày/ml, Cmax = 25,1 [35,3%] ng/ml, Cmin = 16,3 [25,9%] ng/ml tương ứng). Ở trạng thái ổn định, nồng độ fulvestrant trong huyết tương được duy trì chỉ trong khoảng dao động hẹp, với khoảng nồng độ đỉnh cao hơn nồng độ đáy tối đa 3 lần. Sau khi tiêm bắp, nồng độ tiếp xúc tỉ lệ với liều dùng trong khoảng liều 50 – 500 mg.
Phân bố:
Fulvestrant phân bố nhanh và rộng. Thể tích phân bố biểu kiến lớn ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 3-5 l/kg cho thấy sự phân bố ngoài mạch lớn. Fulvestrant gắn kết cao với protein huyết tương (99%). Các phân tử lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) là các thành phần gắn kết chính. Chưa có nghiên cứu về tương tác cạnh tranh gắn kết protein. Vai trò của globulin gắn kết hormone sinh dục (SHBG) chưa được xác định.
Chuyển hóa:
Sự chuyển hóa của fulvestrant chưa được đánh giá đầy đủ, nhưng có liên quan đến sự kết hợp của một số tiến trình biến đổi sinh học tương tự như các steroid nội sinh. Các chất chuyển hóa được xác định (bao gồm chất chuyển hóa 17-ketone, sulphone, 3-sulphate, 3-và 17-glucuronide) là các chất có ít hoạt tính hoặc có hoạt tính tương tự fulvestrant về tác dụng kháng estrogen. Các nghiên cứu sử dụng chế phẩm từ gan và các men tái tổ hợp ở người cho thấy CYP3A4 là isoenzyme P450 duy nhất liên quan đến quá trình oxy hóa của fulvestrant tuy nhiên, trên in vivo, các đường chuyển hóa không qua P450 chiếm ưu thế hơn. Dữ liệu in-vitro cho thấy fulvestrant không ức chế isoenzyme CYP450.
Thải trừ:
Fulvestrant được thải trừ chủ yếu ở dạng chuyển hóa. Đường thải trừ chính qua phân, với ít hơn 1% được đào thải qua nước tiểu. Fulvestrant có độ thanh thải cao, 11±1,7 ml/phút/kg, cho thấy tỷ lệ bài tiết qua gan cao. Thời gian bán hủy sau khi tiêm bắp được chi phối bởi tỷ lệ hấp thu và ước tính là 50 ngày.
Các đối tượng đặc biệt:
Dữ liệu phân tích dược động học từ các nghiên cứu pha III cho thấy không có sự khác biệt về đặc tinh dược động học của fulvestrant ở các độ tuổi (từ 33-89 tuổi), cần nặng (40-127 kg) hoặc chủng tộc.
Suy thận
Suy giảm chức năng thận nhẹ và vừa không ảnh hưởng tới dược động học của fulvestrant ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng.
Suy gan
Một thử nghiệm lâm sàng đơn liều đã được tiến hành nhằm đánh giá đặc tính dược động học của fulvestrant ở bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa (Child-Pugh độ A và B). Tiêm bắp với liều cao trong thời gian ngắn. Diện tích dưới đường cong (AUC) ở các bệnh nhân suy gan tăng tối đa 2,5 lần so với người tình nguyên khỏe mạnh. Ở những bệnh nhân dùng Faslodex, việc tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc với thuốc ở mức độ này được dự kiến là dung nạp tốt. Những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child-Pugh độ C) chưa được đánh giá.
Bệnh nhi
Dược động học của fulvestrant đã được đánh giá trong 1 thử nghiệm lâm sàng trên 30 bé gái bị dậy thì sớm tiến triển có liên quan đến hội chứng McCune Albright. Những bệnh nhi từ 1-8 tuổi được dùng fulvestrant tiêm bắp với liều 4mg/kg/tháng. Trung bình nhân (độ lệch chuẩn - SD) của nồng độ đáy ở trạng thái ổn định (Cmin, ss) và diện tích dưới đường cong (AUCss) ước tính tương ứng là 4,2 (0,9) ng/ml và 3680 (1020) ng*giờ/ml. Mặc dù các dữ liệu thu thập bị giới hạn, nồng độ đáy ở trạng thái ổn định của fulvestrant ở trẻ em thể hiện tương thích với nồng độ này ở người lớn.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa có báo cáo về quá liều ở người. Các nghiên cứu trên động vật chưa chứng tỏ tác động nào khác ngoài các tác động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt tính kháng estrogen với liều cao fulvestrant. Nếu có quá liều xảy ra, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 2°C - 8°C (trong tủ lạnh). Bảo quản bơm tiêm chứa sẵn thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

7
3
0
0
0