Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của HYASYN forte
Mỗi bơm tiêm 2 ml chứa:
Hoạt chất: Natri hyaluronat 20 mg;
Tá dược: Natri clorid, Dinatri phosphat, nước cất pha tiêm.
Hoạt chất: Natri hyaluronat 20 mg;
Tá dược: Natri clorid, Dinatri phosphat, nước cất pha tiêm.
2. Công dụng của HYASYN forte
Điều trị viêm khớp gối.
3. Liều lượng và cách dùng của HYASYN forte
- Người lớn: Tiêm vào khoang khớp gối, mỗi tuần 1 lần, trong 3 tuần.
- Việc sử dụng lặp lại nên được điều chỉnh theo triệu chứng.
- Vì tiêm thuốc vào ổ khớp nên phải tuân thủ kỹ thuật vô trùng thật nghiêm ngặt.
Không lặp lại liều trong vòng 6 tháng.
- Việc sử dụng lặp lại nên được điều chỉnh theo triệu chứng.
- Vì tiêm thuốc vào ổ khớp nên phải tuân thủ kỹ thuật vô trùng thật nghiêm ngặt.
Không lặp lại liều trong vòng 6 tháng.
4. Chống chỉ định khi dùng HYASYN forte
Bệnh nhân quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng HYASYN forte
- Bệnh nhân suy gan hoặc có tiền sử suy gan.
- Trong trường hợp viêm khớp nặng kết hợp với biến dạng khớp gối, thuốc có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng viêm cục bộ. Vì thế, cần phải điều trị các triệu chứng viêm trước khi tiêm Hyasyn forte.
- Đôi khi sau khi tiêm có thể bị đau tại chỗ do tiêm vì vậy cần có biện pháp xử trí đau do tiêm.
- Nếu tiêm thuốc không đúng vào khoang khớp, thuốc rò rỉ ra ngoài khoang khớp làm cho bệnh nhân có thể bị đau.
- Vì tiêm thuốc vào khoang khớp gối, nên tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật vô trùng.
- Nên ngừng sử dụng thuốc, nếu sau 3 lần tiêm không có hiệu quả điều trị.
- Trong trường hợp ứ dịch ở khớp, có thể dùng kim rút dịch.
- Không tiêm thuốc vào tĩnh mạch.
- Không dùng nhỏ mắt.
- Vì thuốc có độ nhớt lớn, nên dùng kim cỡ G22- G23.
- Trong trường hợp viêm khớp nặng kết hợp với biến dạng khớp gối, thuốc có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng viêm cục bộ. Vì thế, cần phải điều trị các triệu chứng viêm trước khi tiêm Hyasyn forte.
- Đôi khi sau khi tiêm có thể bị đau tại chỗ do tiêm vì vậy cần có biện pháp xử trí đau do tiêm.
- Nếu tiêm thuốc không đúng vào khoang khớp, thuốc rò rỉ ra ngoài khoang khớp làm cho bệnh nhân có thể bị đau.
- Vì tiêm thuốc vào khoang khớp gối, nên tuân thủ nghiêm ngặt kỹ thuật vô trùng.
- Nên ngừng sử dụng thuốc, nếu sau 3 lần tiêm không có hiệu quả điều trị.
- Trong trường hợp ứ dịch ở khớp, có thể dùng kim rút dịch.
- Không tiêm thuốc vào tĩnh mạch.
- Không dùng nhỏ mắt.
- Vì thuốc có độ nhớt lớn, nên dùng kim cỡ G22- G23.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Mặc dù nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động gây quái thai nhưng độ an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai chưa được nghiên cứu đầy đủ vì vậy nên cẩn trọng khi cho phụ nữ có thai và phụ nữ có khả năng mang thai dùng thuốc.
- Hyaluronat bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy bệnh nhân đang dùng thuốc không nên cho con bú.
- Hyaluronat bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy bệnh nhân đang dùng thuốc không nên cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng do bệnh nhân có thể đau hoặc không thoải mái khi tiêm.
8. Tác dụng không mong muốn
- Quá mẫn: Hiếm gặp có thể xảy ra phù mạch, cảm giác nóng, phát ban, ngứa. Khi có bất kỳ triệu chứng nào xảy ra, cần cho bệnh nhân ngừng thuốc và có biện pháp xử trí thích hợp.
- Đau (phần lớn đau thoáng qua sau khi tiêm), sưng và phù nề cũng như nhiễm trùng ở vị trí tiêm đã được ghi nhận mặc dù rất hiếm.
- Buồn nôn, nôn, sốt và nhức đầu có thể xảy ra.
- Đau (phần lớn đau thoáng qua sau khi tiêm), sưng và phù nề cũng như nhiễm trùng ở vị trí tiêm đã được ghi nhận mặc dù rất hiếm.
- Buồn nôn, nôn, sốt và nhức đầu có thể xảy ra.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Không dùng đồng thời hay trộn chung với các thuốc tiêm trong khớp khác.
- Không dùng chung với chất diệt khuẩn có chứa Chlorhexidin hoặc muối Amoni bậc 4 vì acid hyaluronic có thể bị kết tủa bởi muối này.
- Tiêm dưới da lidocain hoặc dùng thuốc tê tại chỗ khác trước khi tiêm thuốc: có tác dụng giảm đau.
- Không dùng chung với chất diệt khuẩn có chứa Chlorhexidin hoặc muối Amoni bậc 4 vì acid hyaluronic có thể bị kết tủa bởi muối này.
- Tiêm dưới da lidocain hoặc dùng thuốc tê tại chỗ khác trước khi tiêm thuốc: có tác dụng giảm đau.
10. Dược lý
- Acid hyaluronic là một thành phần quan trọng của mô liên kết trong cơ thể và tập trung với nồng độ cao trong hoạt dịch và sụn khớp. Acid hyaluronic nội sinh giúp hoạt dịch có tính nhầy và đàn hồi, nhờ đó mà có thể làm trơn khớp và hấp thu các chấn động từ bên ngoài; đồng thời cũng là một thành phần quan trọng của proteoglycan trong sụn khớp.
- Khi bị thoái hóa khớp, có sự giảm cả về chất và lượng của acid hyaluronic trong hoạt dịch và sụn khớp. Do đó, việc tiêm acid hyaluronic vào khớp bị thoái hóa sẽ giúp cải thiện chức năng cho khớp. Hiệu quả của acid hyaluronic ngoại sinh có thể có liên quan đến sự tương tác với các thành phần khác trong ổ khớp (synoviocyte và chondrocyte).
- Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, các triệu chứng thoái hóa khớp được cải thiện trong 6 -12 tháng sau khi kết thúc trị liệu.
- Khi bị thoái hóa khớp, có sự giảm cả về chất và lượng của acid hyaluronic trong hoạt dịch và sụn khớp. Do đó, việc tiêm acid hyaluronic vào khớp bị thoái hóa sẽ giúp cải thiện chức năng cho khớp. Hiệu quả của acid hyaluronic ngoại sinh có thể có liên quan đến sự tương tác với các thành phần khác trong ổ khớp (synoviocyte và chondrocyte).
- Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, các triệu chứng thoái hóa khớp được cải thiện trong 6 -12 tháng sau khi kết thúc trị liệu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không thấy quá liều khi tiêm hết một bơm tiêm vào khớp. Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.
12. Bảo quản
Trong bao bì kín, ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ 2 – 8°C.