Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tesmon Injection "Tai Yu" 25mg/1ml
Mỗi ống tiêm 1 ml có chứa:
Hoạt chất: Testosteron propionat 25,0 mg;
Tá dược: Benzyl alcohol, Clorobutanol va ethyl oleat vừa đủ 1,0 ml.
Hoạt chất: Testosteron propionat 25,0 mg;
Tá dược: Benzyl alcohol, Clorobutanol va ethyl oleat vừa đủ 1,0 ml.
2. Công dụng của Tesmon Injection "Tai Yu" 25mg/1ml
Giảm năng tuyến sinh dục bẩm sinh hoặc mắc phải ở nam giới do các nguyên nhân: cắt bỏ tinh hoàn, suy tinh hoàn hoặc chấn thương vùng dưới đồi-tuyến yên.
Dậy thì muộn ở con trai.
Điều trị một số ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh có di căn xương.
Dậy thì muộn ở con trai.
Điều trị một số ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh có di căn xương.
3. Liều lượng và cách dùng của Tesmon Injection "Tai Yu" 25mg/1ml
Giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới: tiêm bắp, 50 mg/lần, 2-3 lần/tuần.
Dậy thì muộn ở con trai: tiêm bắp 50 mg/tuần.
Điều trị ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh: tiêm bắp, 100 mg/lần, 3 lần/tuần.
Dậy thì muộn ở con trai: tiêm bắp 50 mg/tuần.
Điều trị ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh: tiêm bắp, 100 mg/lần, 3 lần/tuần.
4. Chống chỉ định khi dùng Tesmon Injection "Tai Yu" 25mg/1ml
Testosteron được chống chỉ định cho nam giới bị ung thư biểu mô (carcinoma) vú hoặc ung thư tuyến tiền liệt hoặc nghi ngờ mắc ung thư tuyến tiền liệt.
Testosteron được chống chỉ định cho phụ nữ đang, có ý định mang thai và đang cho con bú.
Trẻ em dưới 15 tuổi (có thể dùng cho trẻ nam trên 12 tuổi để phát triển cơ quan sinh dục nam).
Bệnh nhân rối loạn tâm thần.
Ung thư gan nguyên phát.
Tình trạng tăng calci máu.
Hội chứng thận hư.
Testosteron được chống chỉ định với bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
Testosteron được chống chỉ định cho phụ nữ đang, có ý định mang thai và đang cho con bú.
Trẻ em dưới 15 tuổi (có thể dùng cho trẻ nam trên 12 tuổi để phát triển cơ quan sinh dục nam).
Bệnh nhân rối loạn tâm thần.
Ung thư gan nguyên phát.
Tình trạng tăng calci máu.
Hội chứng thận hư.
Testosteron được chống chỉ định với bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Tesmon Injection "Tai Yu" 25mg/1ml
Thận trọng sử dụng testosteron cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch, suy gan và/hoặc suy thận vì có thể xảy ra giữ nước và điện giải gây ra phù. Phù kèm hoặc không kèm theo suy tim sung huyết là một biến chứng nặng ở bệnh nhân đã bị bệnh tim mạch, suy gan và/hoặc suy thận. Nếu trong quá trình điều trị bằng testosteron xảy ra phù thì cần xem đây là một biến chứng nặng, nên dừng thuốc và có thể cần sử dụng thuốc lợi tiểu.
Sử dụng thật thận trọng testosteron ở bệnh nhân có nguy cơ tăng calci huyết và tăng calci niệu. Cần thường xuyên giám sát nồng độ calci trong máu của những bệnh nhân này.
Sử dụng thận trọng kích thích tố nam ở trẻ em và chỉ được sử dụng bởi bác sĩ đã biết rõ tác dụng phụ của thuốc đối với sự phát triển xương. Thận trọng khi sử dụng testosteron để kích thích dậy thì và chỉ điều trị trên bệnh nhân dậy thì muộn đã được lựa chọn kĩ càng. Ở trẻ em, testosteron có thể gây lùn khi trưởng thành. Sử dụng thuốc ở trẻ càng nhỏ thì nguy cơ tầm vóc bị ảnh hưởng khi trưởng thành càng cao. Khi sử dụng testosteron cho trẻ chưa dậy thì (ví dụ để kích thích dậy thì ở nam), cần sử dụng thuốc thật sự thận trọng, cần chụp X-Quang bàn tay và cổ tay 6 tháng 1 lần để xác định mức độ phát triển của xương và tác động của quá trình điều trị lên các đầu xương. Trước khi sử dụng testosteron để kích thích dậy thì ở trẻ nam dậy thì muộn, nên thảo luận đầy đủ với bố mẹ bệnh nhân về nguy cơ có thể xảy ra.
Bệnh nhân nam cần được kiểm soát chặt chẽ dấu hiệu cương cứng dương vật hoặc kích thích tình dục quá mức vì đây là dấu hiệu quá liều. Đặc biệt là bệnh nhân nam cao tuổi có thể bị kích thích quá mức. Khi sử dụng testosteron cho bệnh nhân nam để điều trị hội chứng mãn kinh, cần tránh xảy ra sự tăng kích thích về thần kinh, tâm thần và thể chất tới mức vượt quá khả năng hoạt động của tim mạch của bệnh nhân. Đối với bệnh nhân nam cao tuổi nguy cơ tiến triển phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt có thể tăng lên. Bệnh nhân nam hoặc nam giới tuổi vị thành niên cần được tư vấn để báo cáo cho bác sĩ về việc thường xuyên hoặc liên tục bị cương cứng dương vật.
Khi điều trị bằng testosteron, có thể xảy ra tăng khối lượng hồng cầu thể hiện qua sự tăng tỷ lệ thể tích hồng cầu (hematocrit), điều này có thể dẫn tới việc cần phải giảm liều hoặc dừng sử dụng testosteron. Tăng khối lượng hồng cầu có thể làm gia tăng nguy cơ bị tắc mạch do huyết khối. Nên xác định chỉ số hematocrit khi tiến hành điều trị bằng testosteron. Những bệnh nhân sử dụng liều cao testosteron nên được kiểm tra chỉ số hemoglobin và hematocrit để phòng chứng tăng hồng cầu có thể xảy ra. Một số nhà lâm sàng cho rằng tình trạng tăng độ nhớt là chống chỉ định tương đối với testosteron.
Khi có sự thay đổi về tình trạng lipid máu, có thể cần phải thay đổi liều hoặc dừng điều trị bằng testosteron. Một số nhà lâm sàng khuyên rằng nên tiến hành kiểm tra tình trạng lipid máu cho bệnh nhân sử dụng liệu pháp thay thế bằng testosteron khi bắt đầu và sau mỗi 6- 12 tháng.
Cẩn thận kiểm tra các dấu hiệu nam hóa ở bệnh nhân nữ trong quá trình điều trị bằng testosteron (như thay đổi giọng, chứng rậm lông ở phụ nữ). Nêu dừng thuốc khi có biểu hiện nam hóa nhẹ vì một số tác dụng không mong muốn của kích thích tố nam như thay đổi giọng nói có thể giảm đi sau khi dừng sử dụng thuốc. Bệnh nhân và bác sĩ có thể thống nhất những biểu hiện nam hóa nào có thể chấp nhận trong quá trình điều trị carcinoma vú.
Bệnh nhân nữ cần được tư vấn để báo cáo với bác sĩ về việc bị khàn giọng, mụn trứng cá, thay đổi kinh nguyệt, sự phát triển của lông, tóc.
Điều trị giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới có thể làm gia tăng nguy cơ ngừng thở khi ngủ, đặc biệt ở những người có yếu tố nguy cơ cao như mắc bệnh béo phì, bệnh phổi mạn tính. Một số bác sĩ cho rằng tiền sử ngừng thở khi ngủ là chống chỉ định tương đối đối với testosteron.
Sử dụng thật thận trọng testosteron ở bệnh nhân có nguy cơ tăng calci huyết và tăng calci niệu. Cần thường xuyên giám sát nồng độ calci trong máu của những bệnh nhân này.
Sử dụng thận trọng kích thích tố nam ở trẻ em và chỉ được sử dụng bởi bác sĩ đã biết rõ tác dụng phụ của thuốc đối với sự phát triển xương. Thận trọng khi sử dụng testosteron để kích thích dậy thì và chỉ điều trị trên bệnh nhân dậy thì muộn đã được lựa chọn kĩ càng. Ở trẻ em, testosteron có thể gây lùn khi trưởng thành. Sử dụng thuốc ở trẻ càng nhỏ thì nguy cơ tầm vóc bị ảnh hưởng khi trưởng thành càng cao. Khi sử dụng testosteron cho trẻ chưa dậy thì (ví dụ để kích thích dậy thì ở nam), cần sử dụng thuốc thật sự thận trọng, cần chụp X-Quang bàn tay và cổ tay 6 tháng 1 lần để xác định mức độ phát triển của xương và tác động của quá trình điều trị lên các đầu xương. Trước khi sử dụng testosteron để kích thích dậy thì ở trẻ nam dậy thì muộn, nên thảo luận đầy đủ với bố mẹ bệnh nhân về nguy cơ có thể xảy ra.
Bệnh nhân nam cần được kiểm soát chặt chẽ dấu hiệu cương cứng dương vật hoặc kích thích tình dục quá mức vì đây là dấu hiệu quá liều. Đặc biệt là bệnh nhân nam cao tuổi có thể bị kích thích quá mức. Khi sử dụng testosteron cho bệnh nhân nam để điều trị hội chứng mãn kinh, cần tránh xảy ra sự tăng kích thích về thần kinh, tâm thần và thể chất tới mức vượt quá khả năng hoạt động của tim mạch của bệnh nhân. Đối với bệnh nhân nam cao tuổi nguy cơ tiến triển phì đại tuyến tiền liệt và ung thư tuyến tiền liệt có thể tăng lên. Bệnh nhân nam hoặc nam giới tuổi vị thành niên cần được tư vấn để báo cáo cho bác sĩ về việc thường xuyên hoặc liên tục bị cương cứng dương vật.
Khi điều trị bằng testosteron, có thể xảy ra tăng khối lượng hồng cầu thể hiện qua sự tăng tỷ lệ thể tích hồng cầu (hematocrit), điều này có thể dẫn tới việc cần phải giảm liều hoặc dừng sử dụng testosteron. Tăng khối lượng hồng cầu có thể làm gia tăng nguy cơ bị tắc mạch do huyết khối. Nên xác định chỉ số hematocrit khi tiến hành điều trị bằng testosteron. Những bệnh nhân sử dụng liều cao testosteron nên được kiểm tra chỉ số hemoglobin và hematocrit để phòng chứng tăng hồng cầu có thể xảy ra. Một số nhà lâm sàng cho rằng tình trạng tăng độ nhớt là chống chỉ định tương đối với testosteron.
Khi có sự thay đổi về tình trạng lipid máu, có thể cần phải thay đổi liều hoặc dừng điều trị bằng testosteron. Một số nhà lâm sàng khuyên rằng nên tiến hành kiểm tra tình trạng lipid máu cho bệnh nhân sử dụng liệu pháp thay thế bằng testosteron khi bắt đầu và sau mỗi 6- 12 tháng.
Cẩn thận kiểm tra các dấu hiệu nam hóa ở bệnh nhân nữ trong quá trình điều trị bằng testosteron (như thay đổi giọng, chứng rậm lông ở phụ nữ). Nêu dừng thuốc khi có biểu hiện nam hóa nhẹ vì một số tác dụng không mong muốn của kích thích tố nam như thay đổi giọng nói có thể giảm đi sau khi dừng sử dụng thuốc. Bệnh nhân và bác sĩ có thể thống nhất những biểu hiện nam hóa nào có thể chấp nhận trong quá trình điều trị carcinoma vú.
Bệnh nhân nữ cần được tư vấn để báo cáo với bác sĩ về việc bị khàn giọng, mụn trứng cá, thay đổi kinh nguyệt, sự phát triển của lông, tóc.
Điều trị giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới có thể làm gia tăng nguy cơ ngừng thở khi ngủ, đặc biệt ở những người có yếu tố nguy cơ cao như mắc bệnh béo phì, bệnh phổi mạn tính. Một số bác sĩ cho rằng tiền sử ngừng thở khi ngủ là chống chỉ định tương đối đối với testosteron.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng ở phụ nữ có thai: Khi người mẹ đang mang thai sử dụng testosteron, thuốc có thể gây ra tác dụng nam hóa đối với thai nhi nữ. Mức độ nam hóa liên quan tới lượng thuốc được đưa vào và tuổi của bào thai; sự nam hóa thai nhi rất có thể xảy ra nếu người mẹ sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kì. Vì nguy cơ rõ ràng vượt trội so với lợi ích nên testosteron được chống chỉ định ở phụ nữ đang hoặc có ý định mang thai. Bệnh nhân có thai khi đang sử dụng thuốc nên được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Thuốc được chống chỉ định ở phụ nữ có thai.
Sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú: Chưa thể xác định là testosteron có tiết vào sữa mẹ hay không. Người mẹ đang cho con bú có tiếp xúc với testosteron có thể dẫn tới nam hóa trẻ sơ sinh ở nhiều mức độ khác nhau. Testosteron có thể ảnh hưởng tới quá trình tiết sữa. Bởi vì nguy cơ tiềm ẩn gặp những tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh nên cần ra quyết định dừng thuốc hoặc dừng cho con bú, tùy thuộc vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Chống chỉ định Testosteron cho phụ nữ đang cho con bú.
Sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú: Chưa thể xác định là testosteron có tiết vào sữa mẹ hay không. Người mẹ đang cho con bú có tiếp xúc với testosteron có thể dẫn tới nam hóa trẻ sơ sinh ở nhiều mức độ khác nhau. Testosteron có thể ảnh hưởng tới quá trình tiết sữa. Bởi vì nguy cơ tiềm ẩn gặp những tác dụng phụ nghiêm trọng đối với trẻ sơ sinh nên cần ra quyết định dừng thuốc hoặc dừng cho con bú, tùy thuộc vào mức độ quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Chống chỉ định Testosteron cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc tiêm testosteron propionat không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng tại vị trí tiêm: tiêm bắp các steroid đồng hóa có thể gây ra mề đay, viêm tại vị trí tiêm.
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn nước, điện giải: Giữ nitrogen, giữ natri và nước, gây phù.
Nội tiết: cương dương vật, tính dục thay đổi.
Cơ-xương: phát triển nhanh và đóng sớm các sụn nối đầu xương (ở thiếu niên).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Da: trứng cá, rậm lông, hói đầu.
Nội tiết: ít tinh trùng, phì đại và ung thư tuyến tiền liệt, vú to ở nam giới, mất kinh nguyệt ở nữ.
Tim: tim to, suy tim.
Tăng calci huyết, đặc biệt là ở người bệnh phải nằm một chỗ.
Chuyển hóa: Dung nap glucose kém, Tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), giảm lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) nên làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành.
Hệ máu: Tăng hematocrit, tăng hoạt tính phân giải fibrin.
Thay đổi giọng nói ở phụ nữ và trẻ em.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Vàng da, ứ mật, ung thư biểu mô.
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn nước, điện giải: Giữ nitrogen, giữ natri và nước, gây phù.
Nội tiết: cương dương vật, tính dục thay đổi.
Cơ-xương: phát triển nhanh và đóng sớm các sụn nối đầu xương (ở thiếu niên).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Da: trứng cá, rậm lông, hói đầu.
Nội tiết: ít tinh trùng, phì đại và ung thư tuyến tiền liệt, vú to ở nam giới, mất kinh nguyệt ở nữ.
Tim: tim to, suy tim.
Tăng calci huyết, đặc biệt là ở người bệnh phải nằm một chỗ.
Chuyển hóa: Dung nap glucose kém, Tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), giảm lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) nên làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành.
Hệ máu: Tăng hematocrit, tăng hoạt tính phân giải fibrin.
Thay đổi giọng nói ở phụ nữ và trẻ em.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Gan: Vàng da, ứ mật, ung thư biểu mô.
9. Tương tác với các thuốc khác
Testosteron và các thuốc chống đông đường uống:
Nếu dùng đồng thời Testosteron và các thuốc chống đông sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu do làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu đường uống. Khi bắt đầu liệu pháp có testosteron cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông đường uống, cần giảm liều của thuốc chống đông để tránh sự giảm quá mức prothrombin huyết. Ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời testosteron và thuốc chống đông máu đường uống, cần giám sát thường xuyên hơn INR và thời gian prothrombin, đặc biệt khi bắt đầu và khi dừng liệu pháp testosterone.
Testosteron và insulin/ các thuốc hạ đường huyết:
Sử dụng testosteron có thể làm thay đổi tính nhạy cảm với insulin hoặc khả năng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhận. Những tác dụng chuyển hóa của testosteron có thể làm giảm nồng độ đường trong máu và làm giảm nhu cầu insulin ở bệnh nhân đái tháo đường. Cần phải giảm liều thuốc hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường nếu dùng testosteron.
Testosteron và các thuốc ACTH hoặc corticosteroid:
Sử dụng đồng thời testosteron với ACTH hoặc các corticosteroids có thể làm tăng giữ nước và gây ra phù. Vì vậy, testosteron nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân tim mạch, mắc bệnh thận và/hoặc gan.
Testosteron và các thuốc phong bế thần kinh cơ:
Dùng testosteron dài ngày có thể kháng lại tác dụng của các thuốc: suxamethonium và vecuronium.
Testosteron và kết quả xét nghiệm:
Testosteron có thể làm sai lệch nhiều kết quả xét nghiệm (các xét nghiệm dung nạp glucose và thăm dò chức năng tuyến giáp).
Nếu dùng đồng thời Testosteron và các thuốc chống đông sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu do làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu đường uống. Khi bắt đầu liệu pháp có testosteron cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông đường uống, cần giảm liều của thuốc chống đông để tránh sự giảm quá mức prothrombin huyết. Ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời testosteron và thuốc chống đông máu đường uống, cần giám sát thường xuyên hơn INR và thời gian prothrombin, đặc biệt khi bắt đầu và khi dừng liệu pháp testosterone.
Testosteron và insulin/ các thuốc hạ đường huyết:
Sử dụng testosteron có thể làm thay đổi tính nhạy cảm với insulin hoặc khả năng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhận. Những tác dụng chuyển hóa của testosteron có thể làm giảm nồng độ đường trong máu và làm giảm nhu cầu insulin ở bệnh nhân đái tháo đường. Cần phải giảm liều thuốc hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường nếu dùng testosteron.
Testosteron và các thuốc ACTH hoặc corticosteroid:
Sử dụng đồng thời testosteron với ACTH hoặc các corticosteroids có thể làm tăng giữ nước và gây ra phù. Vì vậy, testosteron nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân tim mạch, mắc bệnh thận và/hoặc gan.
Testosteron và các thuốc phong bế thần kinh cơ:
Dùng testosteron dài ngày có thể kháng lại tác dụng của các thuốc: suxamethonium và vecuronium.
Testosteron và kết quả xét nghiệm:
Testosteron có thể làm sai lệch nhiều kết quả xét nghiệm (các xét nghiệm dung nạp glucose và thăm dò chức năng tuyến giáp).
10. Dược lý
Nhóm dược lý: Androgen
Mã ATC: G03BA03
Testosteron propionat là một dạng ester của testosteron, là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của cơ chế điều hòa ngược âm tính ở trục vùng dưới đồi-tuyến yên-tinh hoàn.
Testoteron là một hormon sinh dục nam chính, làm cho các cơ quan sinh dục nam lớn lên và phát triển, chịu trách nhiệm bảo tồn những đặc tính giới tính thứ phát của nam như: sự lớn lên và trưởng thành của tuyến tiền liệt, túi tinh, dương vật và bìu; sự phát triển về phân bố lông tóc ở nam như: râu, lông mu, ngực, nách và tóc; mở rộng thanh quản và làm dày dây thanh âm, làm thay đổi phân bố cơ và mỡ trong cơ thể.
Testoteron, giống như những steroid đồng hóa khác, cũng có tác dụng giữ nitơ, kali, natri và phospho; làm tăng đồng hóa protein; làm giảm dị hóa acid amin và nồng độ calci trong nước tiểu. Cân bằng nitơ chỉ được cải thiện khi được cung cấp đầy đủ calo và protein.
Đưa các androgen ngoại sinh vào cơ thể ức chế giải phóng testosteron nội sinh thông qua quá trình ức chế ngược hormon tạo hoàng thể (LH) của tuyến yên. Sau khi sử dụng một liều lớn hormon androgen ngoại sinh gây ức chế quá trình sinh tinh do cơ chế ức chế ngược hormon kích thích nang trứng được tiết ra từ tuyến yên.
Testosteron được báo cáo là kích thích sản xuất hồng cầu thông qua kích thích sản xuất erythropoietin.
Mã ATC: G03BA03
Testosteron propionat là một dạng ester của testosteron, là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của cơ chế điều hòa ngược âm tính ở trục vùng dưới đồi-tuyến yên-tinh hoàn.
Testoteron là một hormon sinh dục nam chính, làm cho các cơ quan sinh dục nam lớn lên và phát triển, chịu trách nhiệm bảo tồn những đặc tính giới tính thứ phát của nam như: sự lớn lên và trưởng thành của tuyến tiền liệt, túi tinh, dương vật và bìu; sự phát triển về phân bố lông tóc ở nam như: râu, lông mu, ngực, nách và tóc; mở rộng thanh quản và làm dày dây thanh âm, làm thay đổi phân bố cơ và mỡ trong cơ thể.
Testoteron, giống như những steroid đồng hóa khác, cũng có tác dụng giữ nitơ, kali, natri và phospho; làm tăng đồng hóa protein; làm giảm dị hóa acid amin và nồng độ calci trong nước tiểu. Cân bằng nitơ chỉ được cải thiện khi được cung cấp đầy đủ calo và protein.
Đưa các androgen ngoại sinh vào cơ thể ức chế giải phóng testosteron nội sinh thông qua quá trình ức chế ngược hormon tạo hoàng thể (LH) của tuyến yên. Sau khi sử dụng một liều lớn hormon androgen ngoại sinh gây ức chế quá trình sinh tinh do cơ chế ức chế ngược hormon kích thích nang trứng được tiết ra từ tuyến yên.
Testosteron được báo cáo là kích thích sản xuất hồng cầu thông qua kích thích sản xuất erythropoietin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi xuất hiện triệu chứng của tác dụng không mong muốn thì phải ngừng dùng thuốc.
12. Bảo quản
Nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.