lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tim mạch DASARAB hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim

Thuốc tim mạch DASARAB hộp 2 vỉ x 14 viên nén bao phim

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Clopidogrel
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Davipharm
Số đăng ký:VD-30338-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của DASARAB

Clopidogrel 75mg
Tá dược vừa đủ
Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể (M101), BHA, HPMC E15, crospovidon, talc, HPMC E6, titan dioxyd, PEG 6000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, màu sunset yellow, màu brilliant blue, màu erythrosin lake .

2. Công dụng của DASARAB

Dự phòng bậc hai làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ và bệnh lý động mạch ngoại biên. Là lựa chọn thay thế aspirin trong dự phòng các biến cố tim mạch, mạch não ở những bệnh nhân cần dự phòng bằng thuốc kháng tiểu cầu.
Điều trị hội chứng mạch vành cấp (đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên).
Điều trị hội chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính: Clopidogrel được sử dụng thay thế aspirin ở những bệnh nhân có đau thắt ngực ổn định mạn tính không thể dung nạp aspirin. Những bệnh nhân bệnh mạch vành có triệu chứng với nguy cơ cao dẫn tới biến cố tim mạch nên phối hợp aspirin với clopidogrel.

3. Liều lượng và cách dùng của DASARAB

Người lớn:
Liều uống hàng ngày ở người lớn là 75 mg/ngày.
Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh lý động mạch ngoại biên:
75 mg x 1 lần/ngày.
Hội chứng mạch vành cấp:
Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên: Nếu bệnh nhân được lựa chọn can thiệp mạch vành qua da, liều nạp ban đầu 300 mg trước khi can thiệp ít nhất 2 giờ, sau đó 75 mg/ngày (phối hợp 75 - 325 mg aspirin/ngày). Nếu bệnh nhân không thể dùng aspirin thì dùng liều đầu tiên clopidogrel 300 - 600 mg trước can thiệp ít nhất 24 giờ, sau đó là 75 mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.
Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên: Nếu bệnh nhân điều trị bảo tồn thì uống clopidogrel 75 mg/ngày (phối hợp aspirin 75 mg - 162 mg/ngày). Thời gian điều trị < 28 ngày, thường là cho đến khi ra viện. Có thể dùng 1 liều đầu tiên 300 - 600 mg/ngày nếu bệnh nhân có chỉ định can thiệp mạch vành. Sau can thiệp mạch vành, bệnh nhân tiếp tục uống 75 mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.
Trẻ em:
Chưa có thông tin về liều tối ưu cho trẻ em, các thông tin về liều trẻ em rất hạn chế, cần có các nghiên cứu thích hợp. Đối với trẻ em > 2 tuổi, chưa có liều tối ưu được khuyến cáo, tuy nhiên không được dùng liều cao hơn của người lớn, có thể dùng liều ban đầu 1 mg/kg, sau đó hiệu chỉnh liều tùy theo đáp ứng.
Bệnh nhân suy thận, người cao tuổi:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận, người cao tuổi.
Bệnh nhân suy gan:
Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình, những bệnh nhân này có thể bị chảy máu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp

4. Chống chỉ định khi dùng DASARAB

Bệnh nhân mẫn cảm với clopidogrel hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đang có chảy máu bệnh lý như chảy máu dạ dày tá tràng, xuất huyết võng mạc hoặc xuất huyết nội sọ.
Suy gan nặng.

5. Thận trọng khi dùng DASARAB

Cần thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc chảy máu bệnh lý như loét dạ dày tá tràng, chảy máu nội nhãn, chảy máu nội sọ. Nếu bệnh nhân cần phẫu thuật, phải ngừng thuốc trước 5 ngày.
Khi nghi có xuất huyết hoặc rối loạn về huyết học trong quá trình điều trị bằng clopidogrel phải xét nghiệm số lượng hồng cầu và các xét nghiệm thích hợp khác.
Cần thông báo cho bệnh nhân biết họ dễ bị bầm tím và chảy máu, thời gian chảy máu kéo dài trong thời gian sử dụng clopidogrel.
Ở bệnh nhân đang dùng thuốc kháng tiểu cầu 2 thuốc (clopidogrel và aspirin) sau đặt stent giải phóng thuốc chậm, có một số bằng chứng cho thấy tỷ lệ huyết khối muộn trong stent tăng cao sau khi ngừng clopidogrel, ngay cả ở những bệnh nhân đã điều trị dài ngày.
Những bệnh nhân có suy gan hoặc suy thận cũng cần sử dụng thận trọng.
Máu khó đông mắc phải: Chứng máu khó đông mắc phải đã được báo cáo sau khi dùng clopidogrel.
Cytocrom P450 2C19 (CYP2C19): Ở bệnh nhân là người chuyển hóa CYP2C19 kém, clopidogrel ở liều khuyến cáo được chuyển hóa ít hơn và tác dụng trên chức năng tiểu cầu kém hơn.
Cơ chất CYP2C8. Thận trọng ở bệnh nhân điều trị đồng thời clopidogrel với các thuốc là cơ chất CYP2C8.
Phản ứng chéo giữa các thienopyridin: Đã có báo cáo phản ứng quá mẫn chéo giữa các thienopyridin.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết
Phụ nữ cho con bú: Cân nhắc việc ngừng cho con bú trong thời gian sử dụng thuốc hoặc ngừng thuốc tuỳ thuốc vào mức độ cần thiết phải dùng thuốc ở người mẹ đang cho con bú

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có tác động.

8. Tác dụng không mong muốn

Rất thường gặp, 3/100 < ADR < 10/100
Tiêu hóa: Đau bụng, nôn, chán ăn, viêm dạ dày, táo bón.
Tim mạch: Đau ngực, phù mạch, tăng huyết áp.
Hệ thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, đau mỏi người.
Da: Ngứa, ban đỏ.
Nội tiết và chuyển hóa: Tăng cholesterol huyết.
Tiết niệu: Nhiễm khuẩn tiết niệu.
Huyết học: Chảy máu, ban đỏ, chảy máu cam.
Gan: Bất thường chức năng gan.
Cơ và xương: Đau khớp, đau lưng.
Hô hấp: Khó thở, viêm mũi, viêm phế quản, nhiễm trùng hô hấp trên.
Hội chứng giả cúm.
Thường gặp, 1/100 < ADR < 3/100.
Tim mạch: Rung nhĩ, suy tim, nhịp nhanh, ngất.
Thần kinh: Sốt, mất ngủ, chóng mặt, lo âu.
Da: Chàm.
Nội tiết và chuyển hóa: Tăng uric máu, gút.
Tiêu hóa: Táo bón, chảy máu tiêu hóa, nôn.
Tiết niệu: Viêm bàng quang.
Huyết học: Thiếu máu, chảy máu.
Thần kinh cơ xương: Chuột rút, đau dây thần kinh, yếu cơ.
Mắt: Đục thủy tinh thể, viêm kết mạc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Suy gan cấp, mất bạch cầu hạt, dị ứng, phản vệ, phát ban, phù mạch, thiếu máu, tăng bilirubin huyết, co thắt phế quản, hồng ban đa dạng nhiễm sắc, chảy máu màng phổi, viêm gan, viêm phổi,..
Xử trí ADR:
Theo dõi định kỳ các thông số các dấu hiệu thiếu máu, thiếu Hemoglobin, hermatocrit trong quá trình điều trị
Thay huyết tương cấp cứu trong trường hợp xuất huyết giảm tiều cầu

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược động học
Các thuốc ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi cytocrom P450 có thể gây tương tác dược động học, do clopidogrel ức chế chuyển hóa của isoenzym CYP2C19 làm tăng nồng độ các thuốc sau: Phenytoin, tamoxifen, tolbutamid, warfarin, torsemid, fluvastatin, thuốc chống viêm không steroid.
Các thuốc ức chế CYP2C19 (ví dụ omeprazol, cimetidin, fluconazol, ketoconazol, etravirin, felbamat, fluoxetin, fluvoxamin) có thể làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương của clopidogrel và làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu.
Thuốc ức chế glycoprotein IIb/ IIIa: Thận trọng khi dùng clopidogrel ở bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc ức chế glycoprotein IIb/ IIIa.
Tăng tác dụng/ độc tính
Clopidogrel có thể làm tăng tác dụng/ độc tính của các thuốc sau: Thuốc chống đông, thuốc chống tiểu cầu, thuốc hủy cục máu đông, drotrecogin alfa, ibritumomab, salicylat, tositumomab, warfarin.
Các thuốc liên quan nguy cơ chảy máu: Có sự gia tăng nguy cơ chảy máu do tác dụng hiệp đồng. Thận trọng khi dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc liên quan nguy cơ chảy máu.
Thuốc kháng đông đường uống: Dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc kháng đông đường uống, bao gồm warfarin, có thể làm gia tăng nguy cơ chảy máu.
Acid acetylsalicylic(ASA): ASA không làm thay đổi tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP của clopidogrel nhưng clopidogrel có thể làm tăng tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu gây ra bởi collagen của ASA. Tuy nhiên, dùng đồng thời 500 mg ASA, 2 lần/ ngày gây tăng không đáng kể sự kéo dài thời gian chảy máu do clopidogrel. Có thể xảy ra tương tác dược lực học giữa clopidogrel và ASA làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, thận trọng khi dùng đồng thời clopidogrel và ASA. Tuy nhiên, clopidogrel và ASA đã được dùng đồng thời đến một năm.
Heparin: Trong một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở người khỏe mạnh, việc sử dụng clopidogrel không đòi hỏi phải chỉnh liều hoặc gây thay đổi tác dụng của heparin trên sự đông máu. Dùng đồng thời heparin không gây ảnh hưởng đến tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của clopidogrel. Có thể xảy ra tương tác dược động học giữa heparin và clopidogrel, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng đồng thời clopidogrel với heparin.
Thuốc ly giải huyết khối: Clopidogrel sử dụng chung với chất ly giải huyết khối chuyên biệt fibrin hoặc không fibrin và heparin an toàn ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Tần suất xuất huyết trên lâm sàng tương tự như sử dụng thuốc ly giải huyết khối với heparin và aspirin.
Tác dụng của clopidogrel tăng lên khi dùng cùng các thuốc sau: Dasatinib, thuốc chống viêm không steroid, ethyl ester của acid omega-3, pentosan natri polysulfat, prostacylin, dẫn chất rifamycin.
SSRI: Do các thuốc SSRI ảnh hưởng đến sự hoạt hóa tiểu cầu và làm tăng nguy cơ chảy máu, thận trọng khi dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc SSRI.
Sử dụng clopidogrel phối hợp với cilostazol có thể cộng hợp tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu. Do đó, cần thần trọng khi sử dụng phối hợp cilostazol với clopidogrel, đồng thời phải theo dõi thời gian chảy máu nếu có phối hợp.
Giảm tác dụng
Thuốc ức chế bơm proton có thể gây tương tác dược động học với clopidogrel (làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel) và tương tác dược lực học (làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu) do thuốc ức chế bơm proton ức chế CYP2C19 làm cho giảm tác dụng của clopidogrel.
Tác dụng của clopidogrel có thể giảm đi khi dùng kèm các thuốc sau: Thuốc chẹn kênh calci, kháng sinh nhóm macrolid, thuốc chống viêm không steroid, thuốc ức chế bơm proton, các thuốc ức chế CYP2C19.
Khuyến cáo tránh phối hợp clopidogrel với những thuốc được biết có tác dụng ức chế CYP2C19 như omeprazol, cimetidin, fluconazol, ketoconazol, voriconazol, etravirin, felbamat, fluoxetin, fluvoxamin, ticlopidin.
Tương tác với một số thảo dược
Một số thảo dược làm tăng tác dụng kháng tiểu cầu của clopidogrel: Cỏ linh lăng, cây hồi, quả việt quất, cây dứa, húng chanh, dầu quả anh thảo, tỏi, nghệ, gừng, sâm, bạch quả, hạt nho, trà xanh, hạt dẻ, cam thảo, đinh hương đỏ, tần bì, cỏ ba lá, liễu.
Các tương tác khác
Một số nghiên cứu lâm sàng được thực hiện với clopidogrel và các thuốc dùng đồng thời về khả năng xảy ra tương tác dược lực học và dược động học. Không có tương tác dược lực học có ý nghĩa lâm sàng được báo cáo khi dùng đồng thời với atenolol, nifedipin, hoặc cả atenolol và nifedipin. Hơn nữa, tác dụng dược lý của clopidogrel không ảnh hưởng đáng kể khi dùng đồng thời với phenobarbital hoặc oestrogen. Dược động học của digoxin hoặc theophylin không thay đổi khi dùng đồng thời clopidogrel. Các thuốc kháng acid không làm thay đổi mức độ hấp thu của clopidogrel. Thông tin từ một nghiên cứu cho thấy, phenytoin và tolbutamid, các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19, có thể an toàn khi dùng đồng thời clopidogrel.
Các thuốc là cơ chất của CYP2C8: Clopidogrel làm tăng nồng độ repaglinid ở người tình nguyện khỏe mạnh. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng sự gia tăng nồng độ repaglinid là do sự ức chế CYP2C8 do chất chuyển hóa glucuronid của clopidogrel. Do nguy cơ tăng nồng độ huyết tương, thận trọng khi dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C8 (như repaglinid, paclitaxel). Ngoài những tương tác kể trên, các nghiên cứu tương tác giữa clopidogrel với một số thuốc thường dùng ở bệnh nhân bị bệnh huyết khối động mạch chưa được thực hiện. Tuy nhiên, những bệnh nhân tham gia các thử nghiệm lâm sàng dùng clopidogrel đồng thời các thuốc khác nhau bao gồm thuốc lợi tiểu, chẹn beta, thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng calci, thuốc hạ cholesterol, thuốc giãn mạch vành, thuốc điều trị đái tháo đường (kể cả insulin), thuốc chống động kinh và các thuốc đối kháng CPIIb/IIIa, không có bằng chứng về tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng.

10. Dược lý

Nhóm dược lý: Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu. Mã ATC: B01AC04.
Clopidogrel là tiền chất, một trong những chất chuyển hóa của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel được chuyển hóa bởi CYP450 thành chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu. Chất có hoạt tính này ức chế chọn lọc sự gắn kết của adenosin diphosphat (ADP) với receptor P2Y12 tiểu cầu và sự hoạt hóa trung gian ADP tiếp theo của phức hợp glycoprotein GPIIb/ IIIa, do đó ức chế kết tập tiểu cầu. Vì sự gắn kết này là không thuận nghịch, tiểu cầu này duy trì được tuổi thọ tối đa (khoảng 7 - 10 ngày) và sự phục hồi chức năng tiểu cầu bình thường xuất hiện khi lượng tiểu cầu thay thế ở tỉ lệ nhất định. Sự ức chế kết tập tiểu cầu cảm ứng bởi tác nhân khác ADP cũng bị ức chế bởi sự ngăn chặn việc khuyếch đại hoạt hóa tiểu cầu do giải phóng ADP.
Vì chất chuyển hóa có hoạt tính được tạo ra bởi enzym CYP450, một số dạng thù hình enzym này bị ức chế bởi các thuốc khác, do đó không phải tất cả bệnh nhân đều có sự ức chế kết tập tiểu cầu thích hợp.
Sử dụng liều lặp lại 75 mg/ ngày cho tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu cảm ứng ADP bắt đầu từ ngày đầu tiên, nó gia tăng liên tục và đạt trạng thái hằng định giữa ngày thứ 3 và thứ 7. Ở trạng thái hằng định, mức độ ức chế trung bình quan sát ở liều 75 mg/ ngày là 40 và 60%. Sự ức chế kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu trở về giá trị bình thường trong vòng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều clopidogrel có thể dẫn tới chảy máu kéo dài và biến chứng của chảy máu. Thực nghiệm trên động vật đã cho thấy các biểu hiện của quá liều. Các triệu chứng của quá liều clopidogrel là nôn, mệt lả, khó thở, chảy máu tiêu hóa. Thực nghiệm cho thấy một liều uống clopidogrel 1.500 mg hoặc 2.000 mg/ kg đã gây tử vong cho chuột nhắt và chuột cống; liều 3.000 mg/ kg gây tử vong cho khỉ đầu chó.
Xử trí quá liều clopidogrel bằng truyền tiểu cầu để làm đối kháng tác dụng dược lý của clopidogrel.

12. Bảo quản

Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.7/5.0

8
4
0
0
0