Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Flecainide 100mg Milpharm
Flecainide 100mg
2. Công dụng của Flecainide 100mg Milpharm
Thuốc Flecainide 100mg dự phòng và điều trị các loạn nhịp thất nhanh đe dọa đời sống (như nhịp nhanh thất kéo dài).
Dự phòng và điều trị cơn nhanh kịch phát trên thất khó kiểm soát, rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ kịch phát ở người không có bệnh tim thực thể.
Dự phòng và điều trị cơn nhanh kịch phát trên thất khó kiểm soát, rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ kịch phát ở người không có bệnh tim thực thể.
3. Liều lượng và cách dùng của Flecainide 100mg Milpharm
Người lớn
Trường hợp nhịp nhanh trên thất kịch phát hoặc rung/cuồng động tâm nhĩ kịch phát:
Uống, 50 mg cứ 12 giờ một lần, tăng liều với lượng tăng thêm 50 mg, ngày 2 lần, cứ 4 ngày tăng một lần theo sự cần thiết và khả năng dung nạp và giảm liều một khi đạt được kết quả; uống tối đa 300 mg/ngày
Trường hợp nhịp nhanh thất kéo dài:
Bắt đầu: Uống 100 mg, cứ 12 giờ một lần, tăng liều với lượng tăng thêm 50 mg, ngày 2 lần, cứ 4 ngày tăng một lần theo sự cần thiết và khả năng dung nạp; uống tối đa 400 mg/ngày.
Liều duy trì: Liều tối đa 150 mg, cách 12 giờ một lần.
Trẻ em
Tránh dùng thuốc Flecainide 100mg chung với sữa. Thuốc nước có tác dụng gây tê, phải cho trước hoặc sau khi ăn ít nhất 30 phút.
Đường uống
Trẻ sơ sinh: 2 mg/kg/lần, 2 – 3 lần/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng và theo nồng độ thuốc trong huyết tương.
1 tháng – 12 tuổi: 2 mg/kg/lần, 2 – 3 lần/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng và theo nồng độ thuốc trong huyết tương, tối đa 8 mg/kg/ ngày hoặc 300 mg/ngày.
12 – 18 tuổi: Khởi đầu 50 – 100 mg hai lần một ngày, tối đa 300 mg/ngày.
Đối tượng khác
Trường hợp nhịp nhanh thất kéo dài: Ở người suy thận nặng (Clcr < 35 ml/phút/1,73 m2) cần giảm nửa liều.
Với người bệnh bị suy thận nặng (Clcr < 35 ml/phút/1,73 m2), dùng liều bắt đầu 100 mg, ngày một lần, hoặc 50 mg, cứ 12 giờ một lần, và hiệu chỉnh liều trên cơ sơ theo dõi xác định thường xuyên nồng độ thuốc trong huyết tương. Với người bệnh bị suy thận nhẹ hơn, dùng liều bắt đầu 100 mg cứ 12 giờ một lần; hiệu chỉnh liều trên cơ sở xác định nồng độ thuốc trong huyết tương.
Trường hợp nhịp nhanh trên thất kịch phát hoặc rung/cuồng động tâm nhĩ kịch phát:
Uống, 50 mg cứ 12 giờ một lần, tăng liều với lượng tăng thêm 50 mg, ngày 2 lần, cứ 4 ngày tăng một lần theo sự cần thiết và khả năng dung nạp và giảm liều một khi đạt được kết quả; uống tối đa 300 mg/ngày
Trường hợp nhịp nhanh thất kéo dài:
Bắt đầu: Uống 100 mg, cứ 12 giờ một lần, tăng liều với lượng tăng thêm 50 mg, ngày 2 lần, cứ 4 ngày tăng một lần theo sự cần thiết và khả năng dung nạp; uống tối đa 400 mg/ngày.
Liều duy trì: Liều tối đa 150 mg, cách 12 giờ một lần.
Trẻ em
Tránh dùng thuốc Flecainide 100mg chung với sữa. Thuốc nước có tác dụng gây tê, phải cho trước hoặc sau khi ăn ít nhất 30 phút.
Đường uống
Trẻ sơ sinh: 2 mg/kg/lần, 2 – 3 lần/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng và theo nồng độ thuốc trong huyết tương.
1 tháng – 12 tuổi: 2 mg/kg/lần, 2 – 3 lần/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng và theo nồng độ thuốc trong huyết tương, tối đa 8 mg/kg/ ngày hoặc 300 mg/ngày.
12 – 18 tuổi: Khởi đầu 50 – 100 mg hai lần một ngày, tối đa 300 mg/ngày.
Đối tượng khác
Trường hợp nhịp nhanh thất kéo dài: Ở người suy thận nặng (Clcr < 35 ml/phút/1,73 m2) cần giảm nửa liều.
Với người bệnh bị suy thận nặng (Clcr < 35 ml/phút/1,73 m2), dùng liều bắt đầu 100 mg, ngày một lần, hoặc 50 mg, cứ 12 giờ một lần, và hiệu chỉnh liều trên cơ sơ theo dõi xác định thường xuyên nồng độ thuốc trong huyết tương. Với người bệnh bị suy thận nhẹ hơn, dùng liều bắt đầu 100 mg cứ 12 giờ một lần; hiệu chỉnh liều trên cơ sở xác định nồng độ thuốc trong huyết tương.
4. Chống chỉ định khi dùng Flecainide 100mg Milpharm
Bệnh nhân có block nhĩ thất độ II và III, block nhánh phải bó His kết hợp với blốc một phần nhánh trái bó His (block hai nhánh), trừ khi bệnh nhân đã được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn.
Tình trạng sốc tim.
Mẫn cảm với thuốc.
Tình trạng sốc tim.
Mẫn cảm với thuốc.
5. Thận trọng khi dùng Flecainide 100mg Milpharm
Gây loạn nhịp hoặc làm nặng thêm các loạn nhịp trên thất và thất. Gây suy tim mới hoặc làm nặng thêm suy tim mạn tính.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Đau ngực, mệt mỏi, phù, chóng mặt, nhức đầu.
Tim mạch: Loạn nhịp thất, blốc nhĩ – thất độ 1, đánh trống ngực, phù.
TKTW: Run, rối loạn thị giác, điều tiết khó khăn.
Tiêu hóa: Táo bón dai dẳng, đau bụng, buồn nôn.
Hô hấp: Khó thở.
Thần kinh: Viêm đa dây thần kinh.
Da liễu: Mấn ngứa.
Cơ xương: Rung cơ, nhược cơ.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Nhịp tim chậm, P – R, QRS kéo dài, gây hoặc làm nặng thêm suy tim sung huyết, blốc nhĩ – thất độ 2 và độ 3, đau thắt ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Da: Mày đay, ngứa, rụng tóc
Tiêu hóa: Đầy hơi, khô miệng, sưng môi, lưỡi miệng.
Mắt: Đau mắt, sợ ánh sáng.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu
Tiết niệu: Bí đái
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Đau ngực, mệt mỏi, phù, chóng mặt, nhức đầu.
Tim mạch: Loạn nhịp thất, blốc nhĩ – thất độ 1, đánh trống ngực, phù.
TKTW: Run, rối loạn thị giác, điều tiết khó khăn.
Tiêu hóa: Táo bón dai dẳng, đau bụng, buồn nôn.
Hô hấp: Khó thở.
Thần kinh: Viêm đa dây thần kinh.
Da liễu: Mấn ngứa.
Cơ xương: Rung cơ, nhược cơ.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Nhịp tim chậm, P – R, QRS kéo dài, gây hoặc làm nặng thêm suy tim sung huyết, blốc nhĩ – thất độ 2 và độ 3, đau thắt ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Da: Mày đay, ngứa, rụng tóc
Tiêu hóa: Đầy hơi, khô miệng, sưng môi, lưỡi miệng.
Mắt: Đau mắt, sợ ánh sáng.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu
Tiết niệu: Bí đái
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc dùng flecainide cho người mang thai, vì vậy theo nguyên tắc chung, không dùng flecainide trong thời kỳ mang thai.
Được sử dụng trong thai kỳ để điều trị loạn nhịp cho mẹ và cho thai nhi ở các cơ sở y tế chuyên khoa.
Phụ nữ cho con bú
Flecainide có phân bố trong sữa người với lượng nhỏ không gây hại.
Vì có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng do flecainide gây ra ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, nên phải cân nhắc xem ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, có chú ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Cho tới nay chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ và có kiểm chứng về việc dùng flecainide cho người mang thai, vì vậy theo nguyên tắc chung, không dùng flecainide trong thời kỳ mang thai.
Được sử dụng trong thai kỳ để điều trị loạn nhịp cho mẹ và cho thai nhi ở các cơ sở y tế chuyên khoa.
Phụ nữ cho con bú
Flecainide có phân bố trong sữa người với lượng nhỏ không gây hại.
Vì có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng do flecainide gây ra ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, nên phải cân nhắc xem ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, có chú ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Flecainide acetate có ảnh hưởng trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng bởi các phản ứng có hại như chóng mặt và rối loạn thị giác nếu có.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gặp
Toàn thân: Đau ngực, mệt mỏi, phù, chóng mặt, nhức đầu.
Tim mạch: Loạn nhịp thất, blốc nhĩ – thất độ 1, đánh trống ngực, phù.
Thần kinh trung ương: Run, rối loạn thị giác, điều tiết khó khăn.
Tiêu hóa: Táo bón dai dẳng, đau bụng, buồn nôn.
Hô hấp: Khó thở.
Thần kinh: Viêm đa dây thần kinh.
Da liễu: Mẩn ngứa.
Cơ xương: Rung cơ, nhược cơ.
Ít gặp
Tim mạch: Nhịp tim chậm, P – R, QRS kéo dài, gây hoặc làm nặng thêm suy tim sung huyết, block nhĩ – thất độ 2 và độ 3, đau thắt ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Da: Mày đay, ngứa, rụng tóc
Tiêu hóa: Đầy hơi, khô miệng, sưng môi, lưỡi miệng.
Mắt: Đau mắt, sợ ánh sáng.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu
Tiết niệu: Bí đái
Hiếm gặp
Không tìm thấy thông tin.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Toàn thân: Đau ngực, mệt mỏi, phù, chóng mặt, nhức đầu.
Tim mạch: Loạn nhịp thất, blốc nhĩ – thất độ 1, đánh trống ngực, phù.
Thần kinh trung ương: Run, rối loạn thị giác, điều tiết khó khăn.
Tiêu hóa: Táo bón dai dẳng, đau bụng, buồn nôn.
Hô hấp: Khó thở.
Thần kinh: Viêm đa dây thần kinh.
Da liễu: Mẩn ngứa.
Cơ xương: Rung cơ, nhược cơ.
Ít gặp
Tim mạch: Nhịp tim chậm, P – R, QRS kéo dài, gây hoặc làm nặng thêm suy tim sung huyết, block nhĩ – thất độ 2 và độ 3, đau thắt ngực, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
Da: Mày đay, ngứa, rụng tóc
Tiêu hóa: Đầy hơi, khô miệng, sưng môi, lưỡi miệng.
Mắt: Đau mắt, sợ ánh sáng.
Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu
Tiết niệu: Bí đái
Hiếm gặp
Không tìm thấy thông tin.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng
Tăng các khoảng PR, QRS, và QT và biên độ sóng T; giảm tần số tim và sức co cơ tim; rối loạn dẫn truyền; hạ huyết áp; và chết do suy hô hấp hoặc suy tim.
Xử trí
Thường là điều trị triệu chứng và hồi sức. Làm sạch dạ dày ngay bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Dùng than hoạt có thể có thêm tác dụng ngăn cản hấp thu flecainide.
Điều trị hồi sức gồm tiêm tĩnh mạch thuốc tăng sức co cơ tim, hoặc kích thích tim (ví dụ, dopamin, dobutamin, isoproterenol), hỗ trợ tuần hoàn, hô hấp nhân tạo bằng máy, và đặt máy tạo nhịp tim qua tĩnh mạch. Vì flecainide có nửa đời thải trừ dài, cần điều trị quá liều trong thời gian dài.
Thẩm tách máu không phải là cách hữu hiệu để loại flecainide ra khỏi cơ thể. Đào thải flecainide sẽ chậm hơn nếu nước tiểu rất kiềm (pH bằng hoặc trên 8), vì vậy về lý thuyết, acid hóa nước tiểu để thúc đẩy đào thải thuốc có thể có hiệu quả trong những trường hợp
quá liều có nước tiểu rất kiềm. Không có bằng chứng là acid hóa nước tiểu có pH bình thường làm tăng đào thải thuốc.
Quên liều
Tăng các khoảng PR, QRS, và QT và biên độ sóng T; giảm tần số tim và sức co cơ tim; rối loạn dẫn truyền; hạ huyết áp; và chết do suy hô hấp hoặc suy tim.
Xử trí
Thường là điều trị triệu chứng và hồi sức. Làm sạch dạ dày ngay bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Dùng than hoạt có thể có thêm tác dụng ngăn cản hấp thu flecainide.
Điều trị hồi sức gồm tiêm tĩnh mạch thuốc tăng sức co cơ tim, hoặc kích thích tim (ví dụ, dopamin, dobutamin, isoproterenol), hỗ trợ tuần hoàn, hô hấp nhân tạo bằng máy, và đặt máy tạo nhịp tim qua tĩnh mạch. Vì flecainide có nửa đời thải trừ dài, cần điều trị quá liều trong thời gian dài.
Thẩm tách máu không phải là cách hữu hiệu để loại flecainide ra khỏi cơ thể. Đào thải flecainide sẽ chậm hơn nếu nước tiểu rất kiềm (pH bằng hoặc trên 8), vì vậy về lý thuyết, acid hóa nước tiểu để thúc đẩy đào thải thuốc có thể có hiệu quả trong những trường hợp
quá liều có nước tiểu rất kiềm. Không có bằng chứng là acid hóa nước tiểu có pH bình thường làm tăng đào thải thuốc.
Quên liều
10. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp, dưới 30 độ C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Để xa tầm tay trẻ em.