Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Losartan Stada 50mg
-Dược chất: Losartan potassium (Losartan kali) 50mg.
-Tá dược: Microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, crospovidone, acid stearic, colloidal anhydrous silica, hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC), PEG 400, PEG 6000, magnesium stearate, titanium dioxide, indigo carmine lake, quinoline yellow lake.
-Tá dược: Microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, crospovidone, acid stearic, colloidal anhydrous silica, hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC), PEG 400, PEG 6000, magnesium stearate, titanium dioxide, indigo carmine lake, quinoline yellow lake.
2. Công dụng của Losartan Stada 50mg
-Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn, trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 - 18 tuổi.
-Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân suy thận kèm tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày.
-Điều trị suy tim mạn tính ở bệnh nhân trưởng thành khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) không phù hợp, gặp tác dụng không mong muốn (ho) hoặc chống chỉ định. Những bệnh nhân suy tim đã điều trị ổn định với ACEI không nên chuyển sang điều trị bằng losartan. Những bệnh nhân này có phân suất tống máu thất trái ≤ 40%, đã ổn định lâm sàng và đang trên một phác đồ điều trị đã được thiết lập cho bệnh nhân suy tim mạn tính.
-Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái.
-Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân suy thận kèm tăng huyết áp và đái tháo đường type 2 có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày.
-Điều trị suy tim mạn tính ở bệnh nhân trưởng thành khi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI) không phù hợp, gặp tác dụng không mong muốn (ho) hoặc chống chỉ định. Những bệnh nhân suy tim đã điều trị ổn định với ACEI không nên chuyển sang điều trị bằng losartan. Những bệnh nhân này có phân suất tống máu thất trái ≤ 40%, đã ổn định lâm sàng và đang trên một phác đồ điều trị đã được thiết lập cho bệnh nhân suy tim mạn tính.
-Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái.
3. Liều lượng và cách dùng của Losartan Stada 50mg
Liều dùng:
Tăng huyết áp
-Liều khởi đầu và liều duy trì thường là 50 mg/lần/ngày cho hầu hết bệnh nhân. Hiệu quả chống tăng huyết áp đạt tối ưu sau 3 - 6 tuần bắt đầu điều trị. Một số bệnh nhân có thể đạt được lợi ích bổ sung khi tăng liều đến 100 mg/lần/ngày (uống vào buổi sáng). Có thể phối hợp losartan với các thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu (ví dụ: hydrochlorothiazide).
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 kèm tăng huyết áp có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày
-Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/lần/ngày. Có thể tăng liều đến 100 mg/lần/ngày dựa trên mức đáp ứng của bệnh nhân sau 1 tháng điều trị. Losartan có thể dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn alpha hoặc beta, thuốc tác động lên thần kinh trung ương) cũng như với insulin và các thuốc hạ đường huyết thường được sử dụng khác (sulfonylurea, glitazone và glucosidase).
Suy tim
-Liều losartan khởi đầu khuyến cáo ở bệnh nhân suy tim là 12,5 mg/lần/ngày. Liều dùng cần được điều chỉnh mỗi tuần tùy theo mức dung nạp của bệnh nhân (12,5 mg/ngày, 25 mg/ngày, 50 mg/ngày, 100 mg/ngày, tối đa 150 mg/ngày).
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm phì đại thất trái
-Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/lần/ngày. Nên phối hợp một liều thấp hydrochlorothiazide và/hoặc tăng liều losartan lên 100 mg/lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch
-Với những bệnh nhân bị suy giảm thể tích nội mạch (bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao), nên bắt đầu dùng liều khởi đầu 25 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận hoặc chạy thận nhân tạo
-Không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan
-Cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy gan nặng, do đó chống chỉ định losartan ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em
-Từ 6 tháng - dưới 6 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả ở đối tượng này chưa đủ dữ liệu. Vì vậy không có khuyến cáo về liều losartan ở đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi.
-Từ 6 -18 tuổi: Với những trẻ em có thể nuốt nguyên viên, liều khuyến cáo như sau:
-Bệnh nhân từ 20 - 50kg: 25 mg/lần/ngày. Trong trường hợp đặc biệt có thể tăng liều lên tối đa 50 mg/lần/ngày. Điều chỉnh liều dùng theo đáp ứng của bệnh nhân.
-Bệnh nhân > 50kg: 50 mg/lần/ngày. Trong trường hợp đặc biệt, có thể điều chỉnh liều đến 100 mg/lần/ngày. Liều trên 1,4 mg/kg/ngày hoặc vượt quá 100 mg/ngày chưa được nghiên cứu ở đối tượng trẻ em.
-Không khuyến cáo sử dụng losartan cho trẻ em có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2 và trẻ em suy gan.
Bệnh nhân cao tuổi
-Thông thường, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên, cần cân nhắc dùng liều khởi đầu 25 mg/lần/ngày ở bệnh nhân trên 75 tuổi.
Cách dùng: Viên nén bao phim losartan nên uống với một ly nước, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Tăng huyết áp
-Liều khởi đầu và liều duy trì thường là 50 mg/lần/ngày cho hầu hết bệnh nhân. Hiệu quả chống tăng huyết áp đạt tối ưu sau 3 - 6 tuần bắt đầu điều trị. Một số bệnh nhân có thể đạt được lợi ích bổ sung khi tăng liều đến 100 mg/lần/ngày (uống vào buổi sáng). Có thể phối hợp losartan với các thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt là thuốc lợi tiểu (ví dụ: hydrochlorothiazide).
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 kèm tăng huyết áp có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày
-Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/lần/ngày. Có thể tăng liều đến 100 mg/lần/ngày dựa trên mức đáp ứng của bệnh nhân sau 1 tháng điều trị. Losartan có thể dùng phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn alpha hoặc beta, thuốc tác động lên thần kinh trung ương) cũng như với insulin và các thuốc hạ đường huyết thường được sử dụng khác (sulfonylurea, glitazone và glucosidase).
Suy tim
-Liều losartan khởi đầu khuyến cáo ở bệnh nhân suy tim là 12,5 mg/lần/ngày. Liều dùng cần được điều chỉnh mỗi tuần tùy theo mức dung nạp của bệnh nhân (12,5 mg/ngày, 25 mg/ngày, 50 mg/ngày, 100 mg/ngày, tối đa 150 mg/ngày).
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm phì đại thất trái
-Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/lần/ngày. Nên phối hợp một liều thấp hydrochlorothiazide và/hoặc tăng liều losartan lên 100 mg/lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy giảm thể tích nội mạch
-Với những bệnh nhân bị suy giảm thể tích nội mạch (bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao), nên bắt đầu dùng liều khởi đầu 25 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận hoặc chạy thận nhân tạo
-Không cần hiệu chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan
-Cần giảm liều ở bệnh nhân suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy gan nặng, do đó chống chỉ định losartan ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em
-Từ 6 tháng - dưới 6 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả ở đối tượng này chưa đủ dữ liệu. Vì vậy không có khuyến cáo về liều losartan ở đối tượng trẻ em dưới 6 tuổi.
-Từ 6 -18 tuổi: Với những trẻ em có thể nuốt nguyên viên, liều khuyến cáo như sau:
-Bệnh nhân từ 20 - 50kg: 25 mg/lần/ngày. Trong trường hợp đặc biệt có thể tăng liều lên tối đa 50 mg/lần/ngày. Điều chỉnh liều dùng theo đáp ứng của bệnh nhân.
-Bệnh nhân > 50kg: 50 mg/lần/ngày. Trong trường hợp đặc biệt, có thể điều chỉnh liều đến 100 mg/lần/ngày. Liều trên 1,4 mg/kg/ngày hoặc vượt quá 100 mg/ngày chưa được nghiên cứu ở đối tượng trẻ em.
-Không khuyến cáo sử dụng losartan cho trẻ em có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2 và trẻ em suy gan.
Bệnh nhân cao tuổi
-Thông thường, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi. Tuy nhiên, cần cân nhắc dùng liều khởi đầu 25 mg/lần/ngày ở bệnh nhân trên 75 tuổi.
Cách dùng: Viên nén bao phim losartan nên uống với một ly nước, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
4. Chống chỉ định khi dùng Losartan Stada 50mg
-Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-Phụ nữ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
-Suy gan nặng.
-Chống chỉ định phối hợp losartan với các sản phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GRF < 60 ml/phút/1,73 m2).
-Phụ nữ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
-Suy gan nặng.
-Chống chỉ định phối hợp losartan với các sản phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GRF < 60 ml/phút/1,73 m2).
5. Thận trọng khi dùng Losartan Stada 50mg
-Thận trọng sử dụng losartan ở bệnh nhân hẹp động mạch thận.
-Losartan được bài tiết trong nước tiểu và ống mật, vì vậy nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận và nên cân nhắc dùng cho bệnh nhân suy gan.
-Bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch (người dùng thuốc lợi tiểu liều cao) có thể xảy ra hạ huyết áp; nên điều chỉnh tình trạng giảm thể tích dịch nội mạch trước khi dùng thuốc, hoặc dùng liều khởi đầu thấp.
-Do có thể xảy ra tăng kali máu, nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở người lớn tuổi, bệnh nhân suy thận và nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali.
-Losartan được bài tiết trong nước tiểu và ống mật, vì vậy nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận và nên cân nhắc dùng cho bệnh nhân suy gan.
-Bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch (người dùng thuốc lợi tiểu liều cao) có thể xảy ra hạ huyết áp; nên điều chỉnh tình trạng giảm thể tích dịch nội mạch trước khi dùng thuốc, hoặc dùng liều khởi đầu thấp.
-Do có thể xảy ra tăng kali máu, nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở người lớn tuổi, bệnh nhân suy thận và nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
-Khi sử dụng trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ, các thuốc có tác dụng trực tiếp trên hệ thống renin – angiotensin có thể gây thương tổn, thậm chí gây tử vong cho thai nhi đang phát triển.
-Ngưng dùng losartan càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai.
Thời kỳ cho con bú
-Do khả năng tác dụng có hại cho trẻ đang bú mẹ nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
-Khi sử dụng trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ, các thuốc có tác dụng trực tiếp trên hệ thống renin – angiotensin có thể gây thương tổn, thậm chí gây tử vong cho thai nhi đang phát triển.
-Ngưng dùng losartan càng sớm càng tốt khi phát hiện có thai.
Thời kỳ cho con bú
-Do khả năng tác dụng có hại cho trẻ đang bú mẹ nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc, tùy thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về các phản ứng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy móc phải chú ý chóng mặt và buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi điều trị tăng huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
8. Tác dụng không mong muốn
-Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất khi điều trị với losartan là chóng mặt.
-Tần suất của các tác dụng không mong muốn được quy ước dưới đây: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa biết (không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Bệnh nhân tăng huyết áp
Thường gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt.
Rối loạn tai và tai trong: choáng, chóng mặt.
-Xét nghiệm huyết học: tăng kali máu.
Ít gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: buồn ngủ, đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
-Rối loạn tim: đánh trống ngực, đau thắt ngực.
-Rối loạn mạch: hạ huyết áp thế đứng.
-Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, táo bón.
-Rối loạn da và mô dưới da: phát ban.
-Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi, phù.
Hiếm gặp
-Xét nghiệm huyết học: tăng ALT.
Bệnh nhân tăng huyết áp kèm phì đại thất trái
Thường gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt.
-Rối loạn tai và tai trong: choáng, chóng mặt.
-Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi.
Bệnh nhân suy tim mạn tính
Thường gặp
-Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: thiếu máu.
-Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt.
-Rối loạn mạch: hạ huyết áp thế đứng.
-Rối loạn thận và tiết niệu: suy giảm chức năng thận, suy thận.
-Xét nghiệm huyết học: tăng urê máu, nồng độ creatinin huyết thanh, tăng kali máu.
Ít gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu.
-Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: khó thở, ho.
-Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
-Rối loạn da và mô dưới da: nổi mề đay, ngứa, phát ban.
-Xét nghiệm huyết học: tăng kali máu (thường gặp ở những bệnh nhân dùng liều losartan 150 mg/ngày).
-Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi.
Hiếm gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: dị cảm.
-Rối loạn tim mạch: ngất, rung tâm nhĩ, tai biến mạch máu não.
Bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường type 2 mắc bệnh thận
Thường gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt.
-Rối loạn mạch: hạ huyết áp thế đứng.
-Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi.
-Xét nghiệm huyết học: tăng kali máu, hạ đường huyết.
Một số ADR khác, thường xảy ra ở những bệnh nhân dùng losartan so với giả dược (không rõ tần suất): đau lưng, nhiễm trùng đường tiết niệu và các triệu chứng tương tự cúm.
ADR sau khi lưu hành trên thị trường
Hiếm gặp
Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, phù mạch (bao gồm sưng thanh quản, thanh môn, mặt, môi, hầu họng và/hoặc lưỡi gây tắc nghẽn đường thở) và viêm.
-Rối loạn hệ thần kinh: đau nửa đầu, chứng khó đọc.
-Rối loạn tai và tai trong: ù tai.
-Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: ho.
-Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy.
-Rối loạn gan mật: viêm tụy, bất thường chức năng gan.
-Rối loạn da và mô dưới da: nổi mề đay, ngứa, phát ban, nhạy cảm ánh sáng.
-Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: đau cơ, đau khớp, tiêu cơ vân.
-Hệ thống sinh sản và rối loạn tuyến vú: rối loạn cương dương, liệt dương.
-Toàn thân: khó chịu.
-Xét nghiệm huyết học: hạ natri máu.
-Rối loạn thận và hệ tiết niệu: do tác động ức chế RAAS, những thay đổi trong chức năng thận (bao gồm suy thận) được báo cáo ở những bệnh nhân có nguy cơ. Những thay đổi này có thể phục hồi sau khi ngừng thuốc.
Trẻ em: những tác dụng không mong muốn xảy ra ở trẻ em tương tự ở bệnh nhân trưởng thành.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
-Tần suất của các tác dụng không mong muốn được quy ước dưới đây: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000), chưa biết (không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Bệnh nhân tăng huyết áp
Thường gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt.
Rối loạn tai và tai trong: choáng, chóng mặt.
-Xét nghiệm huyết học: tăng kali máu.
Ít gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: buồn ngủ, đau đầu, rối loạn giấc ngủ.
-Rối loạn tim: đánh trống ngực, đau thắt ngực.
-Rối loạn mạch: hạ huyết áp thế đứng.
-Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, táo bón.
-Rối loạn da và mô dưới da: phát ban.
-Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi, phù.
Hiếm gặp
-Xét nghiệm huyết học: tăng ALT.
Bệnh nhân tăng huyết áp kèm phì đại thất trái
Thường gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt.
-Rối loạn tai và tai trong: choáng, chóng mặt.
-Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi.
Bệnh nhân suy tim mạn tính
Thường gặp
-Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết: thiếu máu.
-Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt.
-Rối loạn mạch: hạ huyết áp thế đứng.
-Rối loạn thận và tiết niệu: suy giảm chức năng thận, suy thận.
-Xét nghiệm huyết học: tăng urê máu, nồng độ creatinin huyết thanh, tăng kali máu.
Ít gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: đau đầu.
-Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: khó thở, ho.
-Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
-Rối loạn da và mô dưới da: nổi mề đay, ngứa, phát ban.
-Xét nghiệm huyết học: tăng kali máu (thường gặp ở những bệnh nhân dùng liều losartan 150 mg/ngày).
-Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi.
Hiếm gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: dị cảm.
-Rối loạn tim mạch: ngất, rung tâm nhĩ, tai biến mạch máu não.
Bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường type 2 mắc bệnh thận
Thường gặp
-Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt.
-Rối loạn mạch: hạ huyết áp thế đứng.
-Toàn thân: suy nhược, mệt mỏi.
-Xét nghiệm huyết học: tăng kali máu, hạ đường huyết.
Một số ADR khác, thường xảy ra ở những bệnh nhân dùng losartan so với giả dược (không rõ tần suất): đau lưng, nhiễm trùng đường tiết niệu và các triệu chứng tương tự cúm.
ADR sau khi lưu hành trên thị trường
Hiếm gặp
Rối loạn hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, phù mạch (bao gồm sưng thanh quản, thanh môn, mặt, môi, hầu họng và/hoặc lưỡi gây tắc nghẽn đường thở) và viêm.
-Rối loạn hệ thần kinh: đau nửa đầu, chứng khó đọc.
-Rối loạn tai và tai trong: ù tai.
-Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: ho.
-Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy.
-Rối loạn gan mật: viêm tụy, bất thường chức năng gan.
-Rối loạn da và mô dưới da: nổi mề đay, ngứa, phát ban, nhạy cảm ánh sáng.
-Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: đau cơ, đau khớp, tiêu cơ vân.
-Hệ thống sinh sản và rối loạn tuyến vú: rối loạn cương dương, liệt dương.
-Toàn thân: khó chịu.
-Xét nghiệm huyết học: hạ natri máu.
-Rối loạn thận và hệ tiết niệu: do tác động ức chế RAAS, những thay đổi trong chức năng thận (bao gồm suy thận) được báo cáo ở những bệnh nhân có nguy cơ. Những thay đổi này có thể phục hồi sau khi ngừng thuốc.
Trẻ em: những tác dụng không mong muốn xảy ra ở trẻ em tương tự ở bệnh nhân trưởng thành.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
-Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, không thấy có sự tương tác dược động đáng kể giữa losartan với hydroclorothiazid, digoxin, warfarin, cimetidin và phenobarbital.
-Rifampin (tác nhân cảm ứng chuyển hóa thuốc) làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
-Fluconazol (tác nhân ức chế P450 2C9) làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính và làm tăng nồng độ losartan.
-Giống như các thuốc chẹn angiotensin II hoặc có cùng tác dụng, nếu sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, triamteren, amilorid), thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali có thể dẫn đến tăng nồng độ kali huyết thanh. -Cũng như các thuốc trị tăng huyết áp khác, hiệu quả chống tăng huyết áp của losartan có thể bị giảm đi khi sử dụng cùng với indomethacin (thuốc kháng viêm không steroid).
-Rifampin (tác nhân cảm ứng chuyển hóa thuốc) làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.
-Fluconazol (tác nhân ức chế P450 2C9) làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính và làm tăng nồng độ losartan.
-Giống như các thuốc chẹn angiotensin II hoặc có cùng tác dụng, nếu sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, triamteren, amilorid), thuốc bổ sung kali, các chất thay thế muối có chứa kali có thể dẫn đến tăng nồng độ kali huyết thanh. -Cũng như các thuốc trị tăng huyết áp khác, hiệu quả chống tăng huyết áp của losartan có thể bị giảm đi khi sử dụng cùng với indomethacin (thuốc kháng viêm không steroid).
10. Dược lý
Dược lực học
-Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính của nó ngăn chặn tác động của angiotensin II (gây co mạch và gây tiết aldosteron) bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết giữa angiotensin II và thụ thể AT1 có trong nhiều mô (cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận).
-Chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn losartan từ 10 – 40 lần theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1.
-Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đều không ức chế ACE (kininase II, men chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin), chúng cũng không gắn kết hay ngăn chặn các thụ thể của các hormone khác hay các kênh ion có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ tim mạch.
Dược động học
-Losartan được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa khi uống nhưng bị chuyển hóa đáng kể qua gan lần đầu dẫn đến sinh khả dụng toàn thân chỉ khoảng 33%. Nó được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính thuộc dẫn xuất acid carboxylic là E – 3174 (EXP – 3174), chất này có hoạt tính dược lý mạnh hơn losartan; một số chất chuyển hóa không có hoạt tính cũng được tạo thành. Sự chuyển hóa chủ yếu do các isoenzyme của cytochrome P450 là CYP2C8 và CYP3A4. Sau 1 liều uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương của losartan đạt được trong vòng 1 giờ và của E – 3174 đạt được trong 3 – 4 giờ.
-Cả losartan và E – 3174 đều gắn kết protein huyết tương hơn 98%. Losartan được bài tiết trong nước tiểu và trong phân qua ống mật dưới dạng không đổi và dạng các chất chuyển hóa. Sau khi uống, khoảng 4% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi và khoảng 6% bài tiết ở dạng chất chuyển hóa có hoạt tính trong nước tiểu. Thời gian bán thải của losartan là khoảng 1,5 – 2,5 giờ và của E – 3174 là khoảng 3 – 9 giờ.
-Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính của nó ngăn chặn tác động của angiotensin II (gây co mạch và gây tiết aldosteron) bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết giữa angiotensin II và thụ thể AT1 có trong nhiều mô (cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận).
-Chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn losartan từ 10 – 40 lần theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1.
-Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đều không ức chế ACE (kininase II, men chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin), chúng cũng không gắn kết hay ngăn chặn các thụ thể của các hormone khác hay các kênh ion có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ tim mạch.
Dược động học
-Losartan được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa khi uống nhưng bị chuyển hóa đáng kể qua gan lần đầu dẫn đến sinh khả dụng toàn thân chỉ khoảng 33%. Nó được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính thuộc dẫn xuất acid carboxylic là E – 3174 (EXP – 3174), chất này có hoạt tính dược lý mạnh hơn losartan; một số chất chuyển hóa không có hoạt tính cũng được tạo thành. Sự chuyển hóa chủ yếu do các isoenzyme của cytochrome P450 là CYP2C8 và CYP3A4. Sau 1 liều uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương của losartan đạt được trong vòng 1 giờ và của E – 3174 đạt được trong 3 – 4 giờ.
-Cả losartan và E – 3174 đều gắn kết protein huyết tương hơn 98%. Losartan được bài tiết trong nước tiểu và trong phân qua ống mật dưới dạng không đổi và dạng các chất chuyển hóa. Sau khi uống, khoảng 4% liều dùng được bài tiết dưới dạng không đổi và khoảng 6% bài tiết ở dạng chất chuyển hóa có hoạt tính trong nước tiểu. Thời gian bán thải của losartan là khoảng 1,5 – 2,5 giờ và của E – 3174 là khoảng 3 – 9 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng
Hạn chế dữ liệu về quá liều losartan. Các triệu chứng thường gặp nhất là hạ huyết áp, nhịp tim nhanh. Rối loạn nhịp tim có thể xảy ra do tác dụng cường giao cảm.
Cách xử trí
Điều trị hỗ trợ. Các biện pháp xử trí tùy thuộc vào liều lượng, thời gian uống thuốc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Ưu tiên ổn định hệ tuần hoàn. Có thể uống than hoạt tùy theo chỉ định của bác sĩ. Cần theo dõi chặt chẽ các thông số quan trọng.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Hạn chế dữ liệu về quá liều losartan. Các triệu chứng thường gặp nhất là hạ huyết áp, nhịp tim nhanh. Rối loạn nhịp tim có thể xảy ra do tác dụng cường giao cảm.
Cách xử trí
Điều trị hỗ trợ. Các biện pháp xử trí tùy thuộc vào liều lượng, thời gian uống thuốc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Ưu tiên ổn định hệ tuần hoàn. Có thể uống than hoạt tùy theo chỉ định của bác sĩ. Cần theo dõi chặt chẽ các thông số quan trọng.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ bằng thẩm tách máu.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.