lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc tim mạch Losatec H hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc tim mạch Losatec H hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Số đăng ký:VN-21804-19
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:Xem trên bao bì sản phẩm
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Losatec H

Losartan 50mg
Hydrochlorothiazide 12.5mg
Tá dược vừa đủ 1 viên

2. Công dụng của Losatec H

Điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát tốt chỉ bởi losartan hoặc hydroclorothiazid đơn độc.

3. Liều lượng và cách dùng của Losatec H

Cách dùng
Losartan kali/Hydroclorothiazid có thể được sử dụng với các thuốc trị tăng huyết áp khác. Losartan kali/Hydroclorothiazid nên được nuốt với một cốc nước. Losartan kali/Hydroclorothiazid có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không.
Liều dùng
Liều điều trị tăng huyết áp: Losartan và hydroclorothiazid không được sử dụng như là liệu pháp ban đầu, mà sử dụng ở bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát tốt chỉ bởi losartan kali hoặc hydroclorothiazid. Khuyến cáo nên chuẩn liều thuốc với từng thành phần riêng biệt (losartan và hydroclorothiazid).
Khi thích hợp về mặt lâm sàng, bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát tốt có thể được xem xét thay đổi trực tiếp từ liệu pháp đơn trị sang liệu pháp phối hợp.
Liều duy trì thường dùng của Losartan kali/Hydroclorothiazid là một viên Losartan kali 50mg/Hydroclorothiazid 12.5 mg (losartan 50 mg/HCTZ 12.5 mg) một lần/ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng Losatec H

Quá mẫn cảm với losartan, các chất có nguồn gốc sulfonamid (như hydroclorothiazid), hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Hạ kali huyết kháng trị hoặc tăng canxi huyết.
Suy gan nặng.
Bệnh ứ mật và rối loạn gan mật.
Hạ natri huyết dai dẳng.
Tăng acid uric máu bệnh gút.
Mang thai kỳ thứ 2 và thứ 3.
Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút) và chứng vô niệu.

5. Thận trọng khi dùng Losatec H

Losartan
Phù mạch.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, cổ họng, hoặc lưỡi) cần được theo dõi chặt chẽ.
Hạ huyết áp và giảm thể tích nội mạch.
Giảm huyết áp có triệu chứng, đặc biệt là sau khi dùng liều đầu tiên, có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích hoặc giảm natri do đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những trường hợp như vậy cần được điều chỉnh trước khi sử dụng viên nén Losartan kali 50mg/Hydrochlorothiazide 12.5mg.
Mất cân bằng điện giải:
Sự mất cân bằng điện giải phổ biến ở những bệnh nhân bị suy thận, có hoặc không có bệnh tiểu đường nên được lưu ý. Do đó, nồng độ kali huyết và độ thanh thải creatinine nên được theo dõi chặt chẽ; đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim và độ thanh thải creatinin từ 30-50 ml/phút cần được theo dõi chặt chẽ.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, chất bổ sung kali và muối thay thế chứa kali cùng losartan hydrochlorothiazide.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Sử dụng thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II không được khuyến cáo trong 3 tháng đầu thai kỳ. Sử dụng thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II chống chỉ định trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ.
Các bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi uống thuốc ức chế ACE trong 3 tháng đầu của thai kỳ vẫn chưa kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ sự gia tăng một ít nguy cơ. Mặc dù không có dữ liệu dịch tễ đối chứng trên nguy cơ với thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (AllRAs), những nguy cơ tương tự cũng có thể xảy ra đối với nhóm thuốc này.
Trừ khi điều trị bằng AIIRAS vẫn tiếp tục được coi là cần thiết, bệnh nhân dự định mang thai nên được thay thế thuốc điều trị hạ huyết áp đã có kinh nghiệm sử dụng an toàn trong thời kỳ mang thai. Khi được chẩn đoán mang thai, điều trị bằng thuốc AIIRAS cần được ngưng ngay lập tức, và nếu cần thiết, nên bắt đầu điều trị thay thế.
Sử dụng Losartan kali/Hydroclorothiazid trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ gây ra độc tính ở người (suy giảm chức năng thận, giảm dịch ối, chậm phát triển xương sọ) và độc tính sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
Nếu đã uống Losartan Kali/Hydrochlorothiazide trong quý thứ hai của thai kỳ, nên siêu âm để kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
Trẻ sơ sinh mà có mẹ dùng Losartan/Hydrochlorothiazide nên được theo dõi chặt chẽ khả năng hạ huyết áp.
Có ít kinh nghiệm về sử dụng hydrochlorothiazide trên phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kì. Các nghiên cứu trên động vật là không đầy đủ.
Hydrochlorothiazide đi qua hàng rào nhau thai. Dựa trên cơ chế dược lý của hydrochlorothiazide, nếu dùng thuốc trong suốt quý thứ hai và thứ ba của thai kì có thể truyền qua giữa mẹ và thai nhi có thể gây ra những ảnh hưởng trên bào thai và trẻ sơ sinh như bệnh vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu.
Hydrochlorothiazide không nên được sử dụng cho bệnh nhân có phù do thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích huyết tương và giảm huyết áp ở nhau thai, không có tác dụng có lợi trong quá trình điều trị bệnh.
Không nên dùng hydrochlorothiazide cho tăng huyết áp nguyên phát ở phụ nữ có thai trừ những trường hợp hiếm hoi mà không điều trị gì khác.
Thời kỳ cho con bú
Không có thông tin về việc sử dụng Losartan kali/Hydroclorothiazid trong thời kỳ cho con bú.
Hydroclorothiazid được bài tiết trong sữa mẹ. Do đó, việc sử dụng Losartan kali/Hydroclorothiazid trong thời kỳ cho con bú sữa mẹ không được khuyến cáo. Những cách điều trị thay thế với hồ sơ an toàn được thiết lập tốt hơn trong thời kỳ cho con bú được ưu tiên hơn, đặc biệt trong khi chăm sóc trẻ sơ sinh hoặc trẻ non tháng.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu về những ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc được thực hiện. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy móc, phải nhớ rằng chóng mặt hoặc buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi điều trị hạ huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.

8. Tác dụng không mong muốn

Losartan
Rối loạn hệ máu và bạch huyết:
Ít gặp: Thiếu máu, ban xuất huyết Henoch Schonlein, bầm máu, tan huyết.
Rối loạn hệ miễn dịch:
Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, phù mạch, nổi mày đay.
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hoá:
Ít gặp: Chán ăn, gout.
Rối loạn tâm thần:
Thường gặp: Mất ngủ.
Ít gặp: Kích động, rối loạn lo âu, bệnh tâm thần hoảng loạn, nhầm lẫn, trầm cảm, bất thường về giấc mơ, rối loạn giấc ngủ, buồn ngủ, suy giảm trí nhớ.
Rối loạn hệ thần kinh:
Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt.
Ít gặp: Căng thẳng, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại vi, run, đau nửa đầu, ngất.
Rối loạn mắt:
Ít gặp: Mờ mắt, đốt/châm chích vào mắt, viêm kết mạc, giảm tầm nhìn.
Rối loạn tai và ốc tai:
Ít gặp: Chóng mặt, ù tai.
Rối loạn tim:
Ít gặp: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, đau xương ức, đau thắt ngực, block nhĩ thất độ II, biến cố mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tim đập nhanh, loạn nhịp (rung tâm nhĩ, chậm nhịp xoang, nhịp tim nhanh, nhịp nhanh thất, rung tâm thất).
Rối loạn mạch máu:
Ít gặp: Viêm mạch.

9. Tương tác với các thuốc khác

Losartan
Rifampicin và fluconazol được báo cáo làm giảm nồng độ chất chuyển hoá có hoạt tính. Hậu quả trên lâm sàng của tương tác này là chưa được đánh giá.
Cũng như với các thuốc chẹn angiotensin II hoặc tác dụng của nó, sử dụng đồng thời của thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (ví dụ spironolactone, triamterene, amiloride), thực phẩm bổ sung kali, hoặc muối thay thế có chứa kali có thể làm tăng nồng độ kali trong máu. Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo.
Cũng như với các thuốc khác có ảnh hưởng đến thải trừ natri, thải trừ lithium có thể bị giảm. Vì vậy, nồng độ lithium nên được kiểm soát chặt chẽ nếu muối lithium được sử dụng đồng thời với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.
Khi các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II được sử dụng đồng thời với NSAIDs (ví dụ thuốc ức chế chọn lọc COX-2, acid acetylsalicylic ở mức liều chống kết tập tiểu cầu) và các NSAIDs không chọn lọc, việc suy giảm hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra.
Sử dụng đồng thời các thuốc kháng angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu và NSAIDs có thể dẫn đến tăng nguy cơ làm tồi tệ hơn chức năng thận, bao gồm suy thận cấp tính có thể xảy ra, và tăng nồng độ kali máu, đặc biệt ở bệnh nhân đã có chức năng thận kém trước đó. Nên thận trọng khi phối hợp thuốc, đặc biệt trên người cao tuổi. Bệnh nhân nên được cung cấp nước đầy đủ và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu phối hợp thuốc và định kì sau đó.
Trên một số bệnh nhân có tổn thương chức năng thận mà được điều trị với thuốc NSAIDs, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, sử dụng đồng thời với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II có thể làm suy giảm chức năng thận hơn nữa. Những tác dụng này thường được hồi phục sau đó.
Những các thuốc khác có tác dụng hạ áp như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, baclofene, amifostine: Sử dụng đồng thời với những thuốc này làm giảm huyết áp, như là tác dụng chính hoặc phản ứng phụ, có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Dữ liệu trên thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng chẹn kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) thông qua việc sử dụng đồng thời các thuốc ACEI, chẹn thụ thể aniotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tần số các phản ứng phụ cao hơn như là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp tính) so sánh với việc sử dụng đơn lẻ các thuốc tác động lên hệ RAAS.
Hydrochlorothiazide
Khi sử dụng đồng thời, các thuốc sau có thể tương tác với thuốc lợi tiểu thiazide:
Rượu, barbiturates, thuốc ngủ hoặc thuốc chống trầm cảm: Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế đứng.
Thuốc điều trị đái tháo đường (gồm thuốc đường uống và insulin): Điều trị với thuốc lợi tiểu thiazide có thể ảnh hưởng đến khả năng dung nạp glucose. Có thể cần chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường. Nên sử dụng thận trọng metformin bởi vì có nguy cơ nhiễm toan lactic do suy chức năng thận có thể xảy ra liên quan đến hydrochlorothiazide.
Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác: Tăng các tác dụng phụ.
Cholestyramine và nhựa colestipol: Có thể suy giảm sự hấp thu hydrochlorothiazide do sự có mặt của nhựa trao đổi ion. Liều đơn của cholestyramine hoặc nhựa colestipol liên kết với hydrochlorothiazide làm giảm sự hấp thụ của nó từ đường tiêu hóa tương ứng lên đến 85% và 43%.
Corticosteroids, ACTH: Giảm điện giải, đặc biệt là chứng hạ kali máu.
Amin tăng huyết áp (ví dụ adrenaline): Khả năng phản ứng giảm đối với các amine gây ra nhưng không đáng kể để cần ngừng sử dụng thuốc.
Thuốc giãn cơ xương, không khử cực (ví dụ: Tutocurarine): Có thể tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
Lithium: Các thuốc lợi tiểu làm giảm sự giải phóng lithium qua thận và tăng nguy cơ độc tính lithi; không khuyến cáo sử dụng đồng thời.
Các sản phẩm thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh gút (probenecid, sulfinpyrazone và allopurinol): Cần điều chỉnh liều lượng các sản phẩm thuốc bài tiết acid uric niệu vì hydrochlorothiazide có thể làm tăng nồng độ acid uric huyết thanh. Tăng liều probenecid hoặc sulfinpirazone có thể là cần thiết. Dùng đồng thời thiazide có thể làm tăng tỷ lệ phản ứng quá mẫn đối với allopurinol.
Các chất kháng cholinergic (ví dụ atropin, biperiden): Tăng sinh khả dụng đối với thuốc lợi tiểu thiazid bằng cách giảm nhu động dạ dày ruột và tỷ lệ tháo rỗng dạ dày.
Các chất độc cytotoxic (ví dụ như cyclophosphamide, methotrexate): Thiazid có thể làm giảm bài tiết các chất cytotoxic qua thận và tăng tác dụng ức chế tủy xương.
Salicylat: Trong trường hợp liều cao salicylat, hydrochlorothiazide có thể làm tăng độc tính của salicylat lên hệ thần kinh trung ương.
Methyldopa: Đã có những báo cáo riêng biệt về thiếu máu tan huyết xảy ra khi dùng đồng thời hydrochlorothiazide và methyldopa.
Cyclosporine: Điều trị đồng thời với cyclosporine có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric máu và biến chứng của bệnh gout.
Digitalis glycosides: Giảm kali máu hoặc giảm magie máu do thuốc lợi tiểu thiazide có thể giúp khởi phát các rối loạn nhịp tim do digitalis gây ra.
Sản phẩm thuốc ảnh hưởng bởi rối loạn kali máu: Theo dõi định kì nồng độ kali máu và ECG được khuyến cáo khi losartan/hydrochlorothiazide được sử dụng đồng thời với các thuốc ảnh hưởng bởi rối loạn kali máu (ví dụ digitalis glycosides và thuốc chống loạn nhịp) và theo sau bởi xoắn đỉnh (nhịp nhanh thất trái) gây ra bởi một số sản phẩm thuốc (bao gồm một số thuốc chống loạn nhịp), hạ kali máu là một yếu tố dẫn đến xoắn đinh (nhịp nhanh thất trái):
Thuốc chống loạn nhịp loại la (ví dụ: Quinidine, hydroquinidine, disopyramide).
Thuốc chống loạn nhịp loại III (ví dụ: Amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide).
Một số thuốc chống loạn thần (ví dụ: Thioridazine, chlorpromazine, levomepromazine, trifluoperazine, cyamemazine, sulpiride, sultopride, amisulpride, tiapride, pimozid, haloperidol, droperidol).
Các thuốc khác (ví dụ: Bepridil, cisapride, diphemanil, erythromycin IV, halofantrin, mizolastin, pentamidin, terfenadin, vincamin IV).
Muối canxi: Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci huyết thanh do giảm bài tiết. Nếu cần phải bổ sung canxi, cần theo dõi nồng độ canxi huyết thanh và phải điều chỉnh liều lượng canxi cho phù hợp.
Tương tác thuốc trong phòng thí nghiệm: Bởi vì những ảnh hưởng lên chuyển hoá canxi, thiazides có thể gây trở ngại cho các xét nghiệm về chức năng tuyến cận giáp.
Carbamazepine: Nguy cơ triệu chứng giảm natri huyết. Cần giám sát lâm sàng và sinh học.
Iodine cản quang: Trong trường hợp mất nước do thuốc lợi tiểu gây ra, nguy cơ bị suy thận cấp tăng lên, đặc biệt khi sử dụng liều cao của sản phẩm chứa iốt. Bệnh nhân nên được cấp đủ dịch trước khi dùng thuốc.
Amphotericin B (đường tiêu hóa), corticosteroid, ACTH thuốc nhuận tràng, hoặc glycyrrhizin (có trong Cam thảo): Hydrochlorothiazide có thể làm tăng sự mất cân bằng điện giải, đặc biệt là hạ kali máu.

10. Dược lý

Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II và thuốc lợi tiểu.
Losartan-Hydroclorothiazid
Hai thành phần Losartan và Hydroclorothiazid đã cho thấy tác động hiệp lực lên việc giảm huyết áp, làm giảm huyết áp ở mức độ cao hơn chỉ một trong hai thành phần. Hiệu quả này được cho là kết quả của các tác động tự nhiên của cả hai thành phần.
Hơn nữa, do tác dụng lợi tiểu của nó, hydroclorothiazid làm tăng hoạt tính renin trong huyết thanh, tăng tiết aldosteron, làm giảm kali huyết thanh, và tăng nồng độ angiotensin II. Cơ chế của losartan ngăn chặn tất cả các hoạt động sinh lý có liên quan của angiotensin II và thông qua ức chế aldosteron có thể làm giảm sự mất kali liên quan đến thuốc lợi tiểu.
Losartan đã được chứng minh là có tác dụng tăng acid uric trong nước tiểu nhẹ và thoáng qua, hydroclorothiazid đã được chứng minh là làm tăng acid uric máu nhẹ, sự kết hợp của losartan và hydroclorothiazid có xu hướng làm giảm đi sự tăng acid uric trong máu do thuốc lợi tiểu gây ra.
Tác dụng hạ huyết áp của Losartan/Hydrochlorothiazide được kéo dài trong khoảng 24 giờ. Trong các nghiên cứu lâm sàng kéo dài ít nhất 1 năm, tác dụng hạ huyết áp được duy trì khi tiếp tục sử dụng thuốc.
Mặc dù làm giảm đáng kể huyết áp, việc dùng Losartan/Hydrochlorothiazide không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể lên nhịp tim. Trong các thử nghiệm lâm sàng, sau khi dùng thuốc ở mức liều losartan 50 mg hydrochlorothiazide 12.5 mg trong 12 tuần, mức huyết áp tâm trương thấp nhất được giảm trung bình lên đến 13,2 mmHg.
Losartan/Hydroclorothiazid hiệu quả trong việc làm giảm huyết áp ở nam và nữ, người da đen và người da màu và da trắng, ở bệnh nhân trẻ tuổi (<65 tuổi), người già (> 65 tuổi) và có hiệu quả ở tất cả các mức tăng huyết áp.
Losartan
Losartan là chất đối kháng thụ thể angiotensin-II tổng hợp (loại AT1). Angiotensin II, một chất có mạch mạnh, là hormon hoạt động chính của hệ thống renin-angiotensin và là yếu tố quyết định quan trọng cho sinh lý bệnh học của tăng huyết áp.
Angiotensin II gắn kết với thụ thể AT1 được tìm thấy trong nhiều mô (ví dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận, thận và tim) và tạo ra các tác động sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và giải phóng aldosteron. Angiotensin II cũng kích thích tăng sinh tế bào cơ trơn.
Hydroclorothiazid
Hydroclorothiazid là thuốc lợi tiểu thiazid. Cơ chế tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazid chưa được biết đầy đủ. Thiazid tác động đến các cơ chế tái hấp thu điện giải của ống thận, làm tăng trực tiếp sự bài tiết natri và clorid với lượng tương đương.
Tác dụng lợi tiểu của hydroclorothiazid làm giảm thể tích huyết thanh, làm tăng hoạt tính renin huyết thanh và tăng tiết aldosteron, do đó tăng kali trong nước tiểu và mất bicarbonat và giảm kali huyết thanh. Thụ thể angiotensin II làm trung gian tác động của hệ renin-aldosteron và vì vậy việc dùng chung một chất đối kháng thụ thể angiotensin II có xu hướng giảm sự mất kali liên quan với các thuốc lợi tiểu thiazid.
Sau khi dùng đường uống, thuốc lợi tiểu bắt đầu trong vòng 2 giờ, đạt đỉnh trong khoảng 4 giờ và kéo dài khoảng 6 đến 12 giờ, hiệu quả hạ huyết áp kéo dài lên đến 24 giờ.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và trải qua quá trình chuyển hóa lần đầu, tạo thành chất chuyển hoá acid carboxylic có hoạt tính và các chất huyển hoá không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của losartan là khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và chất chuyển hoá hoạt tính của nó đạt được tương ứng trong 1 giờ và trong 3-4 giờ. Không có sự khác biệt lâm sàng đáng kể về nồng độ thuốc trong huyết tương khi thuốc được uống cùng với một bữa ăn tiêu chuẩn.
Phân bố: Losartan: Cả losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính đều có tỷ lệ liên kết với protein huyết tương >99%, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít. Nghiên cứu trên chuột cho thấy rằng lượng losartan đi qua hàng rào máu não rất thấp. Hydrochlorothiazide: Hydrochlorothiazide đi qua nhau thai, nhưng không đi qua hàng rào máu não và được bài tiết vào trong sữa mẹ.
Sinh khả dụng: Losartan Khoảng 14% liều thuốc đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống được chuyển hoá thành dạng chuyển hoá có hoạt tính. Sau khi uống hoặc tiêm losartan kali đánh dấu phóng xạ 14C lưu thông trong huyết tương chủ yếu là do losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó. Sự chuyển hoá tối thiểu losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính đã được quan sát thấy ở khoảng một phần trăm số bệnh nhân được nghiên cứu. Cùng với các chất chuyển hoá có hoạt tính, các chất chuyển hoá không có hoạt tính được tạo thành, bao gồm hai chất chuyển hoá chính được hình thành bởi hydroxyl hóa của chuỗi bên butyl và một chất chuyển hóa phụ, tetrazole glucuronide N-2.
Thải trừ: Losartan: Độ thanh thải trong huyết tương của losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính tương ứng là khoảng 600 ml/phút và 50 ml/phút. Độ thanh thải qua thận của losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính là tương ứng khoảng 74 ml/phút và 26 ml/phút. Sau khi dùng đường uống, khoảng 4% liều được thải trừ dưới dạng không chuyển hóa và khoảng 6% liều được thải trừ trong nước tiểu dưới dạng chuyển hoá có hoạt tính. Dược động học của Losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính của nó là tuyến tính với mức liều losartan kali đường uống lên tới 200 mg.Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương của losartan và các chất chuyển hoá có hoạt tính giảm nhiều lần với thời gian bán thải cuối cùng là tương ứng khoảng 2 giờ và 6 – 9 giờ. Sau liều 100 mg một lần/ngày, cả losartan và các chất chuyển hoá có hoạt tính của nó đều không bị tích luỹ đáng kể trong huyết tương. Losartan và các chất chuyển hoá của nó được thải trừ qua đường mật và qua nước tiểu. Sau khi uống một liều losartan được đánh dấu 14C ở nam giới, khoảng 35% chất phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 58% được tìm thấy trong phân.Hydrochlorothiazide: không được chuyển hoá nhưng được thải trừ nhanh chóng qua thận. Khi nồng độ thuốc trong huyết tương được theo dõi trong ít nhất 24 giờ, thời gian bán thải trong huyết tương được quan sát thấy thay đổi trong khoảng từ 5,6 đến 14,8 giờ. Ít nhất khoảng 61% liều thuốc đường uống được thải trừ ở dạng không chuyển hoá trong vòng 24 giờ.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Không có thông tin cụ thể về điều trị quá liều với losartan/hydroclorothiazid. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Cần ngừng thuốc Losartan kali/Hydroclorothiazid và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Các giải pháp đề xuất bao gồm gây nôn nếu bệnh nhân mới uống thuốc gần đây và điều chỉnh mất nước, mất cân bằng điện giải, hôn mê ở gan và hạ huyết áp bằng các biện pháp thích hợp.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

5
3
0
0
0