Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của NICARLOL 2,5
Công thức cho 1 viên NICARLOL® 2,5
- Nebivolol (dưới dạng Nebivolol HCl) 2,5 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên (Crospovidon, Microcrystallin cellulose 101, DC. Lactose, Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat).
- Nebivolol (dưới dạng Nebivolol HCl) 2,5 mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên (Crospovidon, Microcrystallin cellulose 101, DC. Lactose, Colloidal silicon dioxid, Magnesi stearat).
2. Công dụng của NICARLOL 2,5
- Điều trị tăng huyết áp vô căn.
- Điều trị suy tim ổn định nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên, kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
- Điều trị suy tim ổn định nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên, kết hợp với các phương pháp điều trị khác.
3. Liều lượng và cách dùng của NICARLOL 2,5
* Liều dùng:
- Tăng huyết áp
+ Người lớn:
++ Liều dùng 5 mg/ngày, tốt nhất là nên uống cùng thời điểm trong ngày.
++ Tác dụng làm hạ huyết áp thấy rõ sau 1-2 tuần điều trị. Đôi khi, tác dụng tối ưu chỉ đạt được sau 4 tuần.
++ Kết hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác: Thuốc chẹn beta có thể được sử dụng một mình hay kết hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Cho đến nay, tăng hiệu quả điều trị tăng huyết áp chỉ khi được kết hợp nebivolol 5 mg với hydroclorothiazid 12,5 - 25 mg.
+ Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều lên 5 mg/ngày.
+ Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: Dữ liệu về bệnh nhân suy gan hoặc suy giảm chức năng gan còn hạn chế. Vì thế, không được chỉ định nebivolol cho các bệnh nhân trong trường hợp này.
+ Người cao tuổi: Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều lên 5 mg/ngày. Tuy nhiên, do kinh nghiệm dùng thuốc ở những bệnh nhân trên 75 tuổi còn hạn chế, cần phải thận trọng và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
+ Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của nebivolol đối với trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Vì thế, nebivolol không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
- Suy tim mãn tính:
+ Điều trị suy tim mạn tính đã ổn định phải được bắt đầu bằng cách điều chỉnh tăng liều từ từ đến khi đạt được liếu duy trì tối ưu đối với từng cá nhân.
+ Bệnh nhân phải là suy tim đã ổn định không có triệu chứng suy tim cấp trong vòng 6 tuần qua. Cần khuyến cáo là bác sĩ điều trị phải có kinh nghiệm trong việc điều trị suy tim mạn tính.
+ Đối với những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tim mạch bao gồm cả thuốc lợi tiểu và/hoặc thuốc ức chế men chuyển và/hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, liều lượng của những thuốc này nên được ổn định trong 2 tuần trước đó trước khi bắt đầu điều trị bằng nebivolol.
+ Bắt đầu tăng liều được thực hiện từng bước cách khoảng 1-2 tuần dựa trên khả năng dung nạp của bệnh nhân: 1,25 mg nebivolol, tăng lên 2,5 mg nebivolol x 1 lần/ngày, sau đó tăng lên 5 mg x 1 lần/ngày và 10 mg x 1 lần/ngày.
+ Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg x 1 lần/ngày.
+ Khởi đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong khoảng thời gian ít nhất 2 giờ để chắc chắn tình trạng lâm sàng (đặc biệt đối với huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, những dấu hiệu suy tim xấu đi) vẫn còn ổn định.
+ Sự xuất hiện các tác dụng ngoại ý có thể ngăn cản tất cả các bệnh nhân đang được điều trị với liều khuyến cáo tối đa. Nếu cần, có thể giảm từ từ liều đạt được từng bước một và lại có liều thích hợp.
+ Trong giai đoạn tăng liều, trong trường hợp suy tim nặng hơn hoặc không dung nạp, giảm liều nebivolol được khuyến cáo đầu tiên, hoặc ngừng ngay lập tức nếu cần (trong trường hợp hạ huyết áp nặng, suy tim trầm trọng kèm phù phổi cấp, sốc tim, nhịp tim chậm triệu chứng hoặc block nhĩ thất).
+ Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol nói chung là điều trị lâu dài. Điều trị với nebivolol không được ngừng thuốc đột ngột vì điều này có thể dẫn đến suy tim nặng hơn. Nếu cần thiết phải ngưng thuốc, nên giảm liều từ từ còn nửa liều mỗi tuần.
+ Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều khi suy thận nhẹ đến trung bình vì tăng liều đến liều dung nạp tối đa được điều chỉnh cho từng bệnh nhân. Không có kinh nghiệm điều trị đối với bệnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh >= 250umol/L). Vì thế, không sử dụng nebivolol cho những bệnh nhân này.
+ Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: Dữ liệu về bệnh nhân suy gan hoặc suy giảm chức năng gan còn hạn chế. Vì thế, không được dùng nebivolol cho các bệnh nhân trong trường hợp này.
+ Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều vì liều dung nạp tối đa được điều chỉnh riêng cho từng bệnh nhân.
+ Trẻ em: Nebivolol không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
* Cách dùng:
Uống vào một thời điểm nhất định trong ngày, có thể uống trong các bữa ăn.
- Tăng huyết áp
+ Người lớn:
++ Liều dùng 5 mg/ngày, tốt nhất là nên uống cùng thời điểm trong ngày.
++ Tác dụng làm hạ huyết áp thấy rõ sau 1-2 tuần điều trị. Đôi khi, tác dụng tối ưu chỉ đạt được sau 4 tuần.
++ Kết hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác: Thuốc chẹn beta có thể được sử dụng một mình hay kết hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Cho đến nay, tăng hiệu quả điều trị tăng huyết áp chỉ khi được kết hợp nebivolol 5 mg với hydroclorothiazid 12,5 - 25 mg.
+ Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều lên 5 mg/ngày.
+ Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: Dữ liệu về bệnh nhân suy gan hoặc suy giảm chức năng gan còn hạn chế. Vì thế, không được chỉ định nebivolol cho các bệnh nhân trong trường hợp này.
+ Người cao tuổi: Ở những bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều lên 5 mg/ngày. Tuy nhiên, do kinh nghiệm dùng thuốc ở những bệnh nhân trên 75 tuổi còn hạn chế, cần phải thận trọng và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
+ Trẻ em: Hiệu quả và an toàn của nebivolol đối với trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Vì thế, nebivolol không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
- Suy tim mãn tính:
+ Điều trị suy tim mạn tính đã ổn định phải được bắt đầu bằng cách điều chỉnh tăng liều từ từ đến khi đạt được liếu duy trì tối ưu đối với từng cá nhân.
+ Bệnh nhân phải là suy tim đã ổn định không có triệu chứng suy tim cấp trong vòng 6 tuần qua. Cần khuyến cáo là bác sĩ điều trị phải có kinh nghiệm trong việc điều trị suy tim mạn tính.
+ Đối với những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tim mạch bao gồm cả thuốc lợi tiểu và/hoặc thuốc ức chế men chuyển và/hoặc thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, liều lượng của những thuốc này nên được ổn định trong 2 tuần trước đó trước khi bắt đầu điều trị bằng nebivolol.
+ Bắt đầu tăng liều được thực hiện từng bước cách khoảng 1-2 tuần dựa trên khả năng dung nạp của bệnh nhân: 1,25 mg nebivolol, tăng lên 2,5 mg nebivolol x 1 lần/ngày, sau đó tăng lên 5 mg x 1 lần/ngày và 10 mg x 1 lần/ngày.
+ Liều khuyến cáo tối đa là 10 mg x 1 lần/ngày.
+ Khởi đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong khoảng thời gian ít nhất 2 giờ để chắc chắn tình trạng lâm sàng (đặc biệt đối với huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, những dấu hiệu suy tim xấu đi) vẫn còn ổn định.
+ Sự xuất hiện các tác dụng ngoại ý có thể ngăn cản tất cả các bệnh nhân đang được điều trị với liều khuyến cáo tối đa. Nếu cần, có thể giảm từ từ liều đạt được từng bước một và lại có liều thích hợp.
+ Trong giai đoạn tăng liều, trong trường hợp suy tim nặng hơn hoặc không dung nạp, giảm liều nebivolol được khuyến cáo đầu tiên, hoặc ngừng ngay lập tức nếu cần (trong trường hợp hạ huyết áp nặng, suy tim trầm trọng kèm phù phổi cấp, sốc tim, nhịp tim chậm triệu chứng hoặc block nhĩ thất).
+ Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol nói chung là điều trị lâu dài. Điều trị với nebivolol không được ngừng thuốc đột ngột vì điều này có thể dẫn đến suy tim nặng hơn. Nếu cần thiết phải ngưng thuốc, nên giảm liều từ từ còn nửa liều mỗi tuần.
+ Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: Không cần điều chỉnh liều khi suy thận nhẹ đến trung bình vì tăng liều đến liều dung nạp tối đa được điều chỉnh cho từng bệnh nhân. Không có kinh nghiệm điều trị đối với bệnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh >= 250umol/L). Vì thế, không sử dụng nebivolol cho những bệnh nhân này.
+ Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: Dữ liệu về bệnh nhân suy gan hoặc suy giảm chức năng gan còn hạn chế. Vì thế, không được dùng nebivolol cho các bệnh nhân trong trường hợp này.
+ Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều vì liều dung nạp tối đa được điều chỉnh riêng cho từng bệnh nhân.
+ Trẻ em: Nebivolol không được khuyến cáo sử dụng ở trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
* Cách dùng:
Uống vào một thời điểm nhất định trong ngày, có thể uống trong các bữa ăn.
4. Chống chỉ định khi dùng NICARLOL 2,5
- Quá mẫn với nebivolol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan.
- Suy tim cấp tính, sốc tim, hoặc đợt suy tim mất bù cần được tiêm mạch thuốc co bóp cơ tim.
- Hội chứng rối loạn khả năng dẫn truyền ở nút xoang, bao gồm cả blốc xoang - nhĩ.
- Blốc tim độ 2 hoặc độ 3 (không được đặt máy điều hòa nhịp).
- Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.
- U tuỷ thượng thận chưa điều trị.
- Nhiễm toan chuyền hoá.
- Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị)
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Rối loạn tuần hoàn ngoại vi nặng.
- Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan.
- Suy tim cấp tính, sốc tim, hoặc đợt suy tim mất bù cần được tiêm mạch thuốc co bóp cơ tim.
- Hội chứng rối loạn khả năng dẫn truyền ở nút xoang, bao gồm cả blốc xoang - nhĩ.
- Blốc tim độ 2 hoặc độ 3 (không được đặt máy điều hòa nhịp).
- Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.
- U tuỷ thượng thận chưa điều trị.
- Nhiễm toan chuyền hoá.
- Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 nhịp/phút trước khi bắt đầu điều trị)
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Rối loạn tuần hoàn ngoại vi nặng.
5. Thận trọng khi dùng NICARLOL 2,5
- Thuốc gây mê: Duy trì việc điều trị bằng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ bị loạn nhịp trong quá trình gây cảm ứng chuẩn bị cho gây mê và đặt nội khí quản. Nếu phải ngưng thuốc chẹn beta để chuẩn bị phẫu thuật thì nên ngưng trước ít nhất 24 giờ. Cần theo dõi thận trọng đối với một vài thuốc gây mê có thể gây suy cơ tim. Bệnh nhân được bảo vệ chống lại phản ứng thần kinh phó giao cảm bằng cách tiêm tĩnh mạch atropin.
- Tim mạch:
+ Thông thường, thuốc chẹn beta-adrenergic không nên sử dụng cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa được điều trị, trừ khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
+ Ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim cục bộ, điều trị với thuốc chẹn beta nên ngưng thuốc từ (1-2 tuần). Nếu cần, điều trị thay thế nên bắt đầu cùng thời điểm đề ngăn chặn đợt cấp của đau thắt ngực.
+ Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây nhịp tim chậm: Nếu tốc độ mạch giảm dưới 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và/hoặc bệnh nhân có những dấu hiệu liên quan đến bệnh nhịp tim chậm, cần phải giảm liều.
+ Nên thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta-adrenergic:
++ Ở những bệnh nhân có những rối loạn tuần hoàn ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, chứng đau cách hồi) vì có thể làm nặng thêm các rối loạn này.
++ Ở những bệnh nhân blốc tim độ 1, do tác động âm tính của thuốc chẹn beta trong lúc dẫn truyền.
++ Ở những bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực Prinzmetal do không đối kháng thụ thể alpha gián tiếp gây co động mạch vành, thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của các cơn đau thắt ngực.
- Chuyển hóa/nội tiết: Nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose ở bệnh nhân tiêu đường. Tuy nhiên, phải thận trọng đối với bệnh nhân tiểu đường, vì nebivolol có thể che lấp một số triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực). Các chất chẹn beta-adrenergic có thé che lap các triệu chứng nhịp tim nhanh ở những bệnh nhân bị cường giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng.
- Khác:
+ Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn chuyên hóa di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
+ Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có tiền sử bệnh vầy nến với các thuốc ức chế beta vì các thuốc này có thể gây tăng nhạy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn.
+ Cần phải kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol. Không được đột ngột ngưng điều trị trừ khi có chỉ định rõ ràng.
- Tim mạch:
+ Thông thường, thuốc chẹn beta-adrenergic không nên sử dụng cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa được điều trị, trừ khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
+ Ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim cục bộ, điều trị với thuốc chẹn beta nên ngưng thuốc từ (1-2 tuần). Nếu cần, điều trị thay thế nên bắt đầu cùng thời điểm đề ngăn chặn đợt cấp của đau thắt ngực.
+ Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây nhịp tim chậm: Nếu tốc độ mạch giảm dưới 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và/hoặc bệnh nhân có những dấu hiệu liên quan đến bệnh nhịp tim chậm, cần phải giảm liều.
+ Nên thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta-adrenergic:
++ Ở những bệnh nhân có những rối loạn tuần hoàn ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, chứng đau cách hồi) vì có thể làm nặng thêm các rối loạn này.
++ Ở những bệnh nhân blốc tim độ 1, do tác động âm tính của thuốc chẹn beta trong lúc dẫn truyền.
++ Ở những bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực Prinzmetal do không đối kháng thụ thể alpha gián tiếp gây co động mạch vành, thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của các cơn đau thắt ngực.
- Chuyển hóa/nội tiết: Nebivolol không ảnh hưởng đến nồng độ glucose ở bệnh nhân tiêu đường. Tuy nhiên, phải thận trọng đối với bệnh nhân tiểu đường, vì nebivolol có thể che lấp một số triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực). Các chất chẹn beta-adrenergic có thé che lap các triệu chứng nhịp tim nhanh ở những bệnh nhân bị cường giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng.
- Khác:
+ Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn chuyên hóa di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
+ Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có tiền sử bệnh vầy nến với các thuốc ức chế beta vì các thuốc này có thể gây tăng nhạy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn.
+ Cần phải kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol. Không được đột ngột ngưng điều trị trừ khi có chỉ định rõ ràng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Nebivolol có các tác dụng dược lý có thể gây tác hại cho phụ nữ có thai và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nói chung, các thuốc chẹn beta làm giảm lượng máu qua nhau thai; có liên quan đến sự chậm phát triển, tử vong trong tử cung, sảy thai hoặc sinh non. Các tác dụng bất lợi (ví dụ như hạ đường huyết, nhịp tim chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị với thuốc chẹn beta là cần thiết, tốt hơn nên sử dụng thuốc ức chế chọn loc beta-1.
Không nên sử dụng nebivolol trong khi mang thai trừ khi cần thiết. Nếu điều trị với nebivolol được xem là cần thiết, lưu lượng máu đến tử cung nhau thai và sự tăng trưởng của thai nhi nên được giám sát. Trong trường hợp có tác động có hại lên phụ nữ mang thai hoặc thai nhi nên xem xét điều trị thay thế. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng hạ đường huyết và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu.
Phu nữ cho con bú:
Không biết nebivolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol được bài tiết vào sữa mẹ. Hầu hết các chất chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất ái dầu như nebivolol và các chất chuyển hóa của nó đều vào trong sữa mẹ ở một mức độ khác nhau. Không nên sử dụng nebivolol trong thời gian cho con bú.
Nebivolol có các tác dụng dược lý có thể gây tác hại cho phụ nữ có thai và/hoặc thai nhi/trẻ sơ sinh. Nói chung, các thuốc chẹn beta làm giảm lượng máu qua nhau thai; có liên quan đến sự chậm phát triển, tử vong trong tử cung, sảy thai hoặc sinh non. Các tác dụng bất lợi (ví dụ như hạ đường huyết, nhịp tim chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị với thuốc chẹn beta là cần thiết, tốt hơn nên sử dụng thuốc ức chế chọn loc beta-1.
Không nên sử dụng nebivolol trong khi mang thai trừ khi cần thiết. Nếu điều trị với nebivolol được xem là cần thiết, lưu lượng máu đến tử cung nhau thai và sự tăng trưởng của thai nhi nên được giám sát. Trong trường hợp có tác động có hại lên phụ nữ mang thai hoặc thai nhi nên xem xét điều trị thay thế. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng hạ đường huyết và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu.
Phu nữ cho con bú:
Không biết nebivolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol được bài tiết vào sữa mẹ. Hầu hết các chất chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất ái dầu như nebivolol và các chất chuyển hóa của nó đều vào trong sữa mẹ ở một mức độ khác nhau. Không nên sử dụng nebivolol trong thời gian cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc gây đau đầu, chóng mặt thận trọng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Một số tác dụng phụ đã được báo cáo như sau:
- Thường gặp gây rối loạn sau:
+ Hệ thần kinh: Đau đầu, hoa mắt, dị cảm.
+ Hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
+ Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, ỉa chảy.
+ Chung: Mệt mỏi, phù.
- Trong quá trình điều trị nếu thấy bất cứ tác động tiêu cực nào nghiêm trọng nên thông báo cho bác sĩ để cân nhắc giảm liều hay không.
- Thường gặp gây rối loạn sau:
+ Hệ thần kinh: Đau đầu, hoa mắt, dị cảm.
+ Hô hấp, ngực và trung thất: Khó thở.
+ Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, ỉa chảy.
+ Chung: Mệt mỏi, phù.
- Trong quá trình điều trị nếu thấy bất cứ tác động tiêu cực nào nghiêm trọng nên thông báo cho bác sĩ để cân nhắc giảm liều hay không.
9. Tương tác với các thuốc khác
Một số tương tác đã được báo cáo, bao gồm:
- Thuốc điều trị tăng huyết áp hoặc tìm mạch như Amiodaron, Nicardipin, Amlodipin, Cibenzolin, Clonidin, Digoxin,, Flecainid, Guanfacin, Hydroquinidin, Lacidipin, Lidocain, Methyldopa, Nifedipin, Nimodipin, Nitrendipin, Quinidin, Verapamil,... làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
- Thuốc an thần như Barbiturat, Phenothiazin, Thioridazin và thuốc trầm cảm như Amitriptylin, Paroxetin, Fluoxetin: Tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Thuốc gây mê trong quá trình phẫu thuật: Giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Thuốc điều trị hen suyễn, nghẹt mũi, giãn đồng tử, rối loạn mắt như glaucoma (tăng áp suất trong mắt).
- Baclofen, Amifostin: Ảnh hưởng đến huyết áp và/hoặc chức năng tim.
- Thuốc điều trị tăng tiết acid dạ dày và loét dạ dày như Cimetidin. Nên uống thuốc này xa các bữa ăn.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, hãy báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng và các bệnh khác đang mắc phải.
- Thuốc điều trị tăng huyết áp hoặc tìm mạch như Amiodaron, Nicardipin, Amlodipin, Cibenzolin, Clonidin, Digoxin,, Flecainid, Guanfacin, Hydroquinidin, Lacidipin, Lidocain, Methyldopa, Nifedipin, Nimodipin, Nitrendipin, Quinidin, Verapamil,... làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
- Thuốc an thần như Barbiturat, Phenothiazin, Thioridazin và thuốc trầm cảm như Amitriptylin, Paroxetin, Fluoxetin: Tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Thuốc gây mê trong quá trình phẫu thuật: Giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Thuốc điều trị hen suyễn, nghẹt mũi, giãn đồng tử, rối loạn mắt như glaucoma (tăng áp suất trong mắt).
- Baclofen, Amifostin: Ảnh hưởng đến huyết áp và/hoặc chức năng tim.
- Thuốc điều trị tăng tiết acid dạ dày và loét dạ dày như Cimetidin. Nên uống thuốc này xa các bữa ăn.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, hãy báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe đang dùng và các bệnh khác đang mắc phải.
10. Dược lý
Nebivolol là một hỗn hợp racemic gồm hai dạng đồng phân SRRR-nebivolol (hay d-nebivolol) và RSSS-nebivolol (hay ]-nebivolol). Thuốc phối hợp cả hai tác động dược lý:
Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh: Tác động này do đồng phân SRRR-nebivolol (d-nebivolol).
Thuốc có những đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với L-arginin/nitric oxyd trên đường đi.
Nebivolol là thuốc chẹn thụ thể beta chọn lọc và cạnh tranh: Tác động này do đồng phân SRRR-nebivolol (d-nebivolol).
Thuốc có những đặc tính giãn mạch nhẹ do tương tác với L-arginin/nitric oxyd trên đường đi.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Triệu chứng: Chậm nhịp tim, suy tim cấp tính, hạ huyết áp, co thắt phế quản.
- Nếu lỡ dùng quá liều và xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng, đến ngay trung tâm y tế để được xử lý kịp thời. Có thể rửa dạ dày và sử dụng than hoạt tính, thuốc nhuận tràng để loại bỏ lượng thuốc chưa hấp thu. Cần hô hấp nhân tạo.
- Nếu lỡ dùng quá liều và xuất hiện các tác dụng phụ nghiêm trọng, đến ngay trung tâm y tế để được xử lý kịp thời. Có thể rửa dạ dày và sử dụng than hoạt tính, thuốc nhuận tràng để loại bỏ lượng thuốc chưa hấp thu. Cần hô hấp nhân tạo.
12. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.