Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của SaVi Carvedilol 6.25
Mỗi viên nén có chứa Carvedilol 6.25 mg.
Tá dược: colloidal silicon dioxide, crospovidone, hypromellose, lactose, magnesium stearate, polyethylene glycol, polysorbate 80, povidone, sucrose, titanium dioxide.
Tá dược: colloidal silicon dioxide, crospovidone, hypromellose, lactose, magnesium stearate, polyethylene glycol, polysorbate 80, povidone, sucrose, titanium dioxide.
2. Công dụng của SaVi Carvedilol 6.25
Điều trị:
- Tăng huyết áp.
- Đau thắt ngực ổn định.
- Suy tim sung huyết.
- Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.
- Tăng huyết áp.
- Đau thắt ngực ổn định.
- Suy tim sung huyết.
- Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim.
3. Liều lượng và cách dùng của SaVi Carvedilol 6.25
Cao huyết áp vô căn: 12,5mg lần/ngày, dùng trong 2 ngày. Sau đó 25mg x 1 lần/ngày, có thể tăng liều nhưng phải sau ít nhất 2 tuần, liều tối đa 50mg x 1 lần/ngày hoặc 25mg x 2 lần/ngày.
Cơn đau thắt ngực: 12,5mg x 2 lần/ngày, dùng trong 2 ngày. Sau đó 25mg x 2 lần/ngày, có thể tăng dần, ít nhất sau 2 tuần, liều tối đa 100mg/ngày (chia 2 lần).
Suy tim xung huyết: 3,125mg x 2 lần/ngày x 2 tuần đầu, có thể tăng liều dần sau ít nhất 2 tuần tới 6,25mg x 2 lần/ngày, tiếp theo là 12,5mg x 2 lần/ngày, rồi đến 25mg x 2 lần/ngày, tối đa: 25mg x 2 lần/ngày (bệnh nhân < 85 kg) & 50mg x 2 lần/ngày (> 85 kg).
Cơn đau thắt ngực: 12,5mg x 2 lần/ngày, dùng trong 2 ngày. Sau đó 25mg x 2 lần/ngày, có thể tăng dần, ít nhất sau 2 tuần, liều tối đa 100mg/ngày (chia 2 lần).
Suy tim xung huyết: 3,125mg x 2 lần/ngày x 2 tuần đầu, có thể tăng liều dần sau ít nhất 2 tuần tới 6,25mg x 2 lần/ngày, tiếp theo là 12,5mg x 2 lần/ngày, rồi đến 25mg x 2 lần/ngày, tối đa: 25mg x 2 lần/ngày (bệnh nhân < 85 kg) & 50mg x 2 lần/ngày (> 85 kg).
4. Chống chỉ định khi dùng SaVi Carvedilol 6.25
- Suy tim mất bù (NYHA độ III - IV).
- Hen phế quản hoặc bệnh co thắt phế quản (có thể dẫn đến cơn hen).
- Sốc do tim, nhịp tim chậm nặng, blốc nhĩ - thất độ II hoặc III.
- Bệnh gan có triệu chứng, suy giảm chức năng gan.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Hen phế quản hoặc bệnh co thắt phế quản (có thể dẫn đến cơn hen).
- Sốc do tim, nhịp tim chậm nặng, blốc nhĩ - thất độ II hoặc III.
- Bệnh gan có triệu chứng, suy giảm chức năng gan.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng SaVi Carvedilol 6.25
- Phải sử dụng thận trọng carvedilol ở người bệnh suy tim sung huyết điều trị với digitalis, thuốc lợi tiểu, hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin vì dẫn truyền nhĩ thất có thể bị chậm lại.
- Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh tiểu đường không hoặc khó kiểm soát, vì thuốc chẹn thụ thể beta có thể che lấp triệu chứng giảm glucose huyết.
- Phải ngừng điều trị khi thấy xuất hiện dấu hiệu tổn thương gan.
- Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh mạch máu ngoại biên, người bệnh đang bị gây mê, người có tăng năng tuyến giáp.
- Nếu người bệnh không dung nạp các thuốc chống tăng huyết áp khác, có thể dùng thận trọng liều rất nhỏ carvedilol cho người có bệnh co thắt phế quản.
- Tránh ngừng thuốc đột ngột, phải ngừng thuốc trong thời gian 1 - 2 tuần.
- Phải cân nhắc nguy cơ loạn nhịp tim, nếu dùng carvedilol đồng thời với hít thuốc mê. Phải cân nhắc nguy cơ nếu kết hợp carvedilol với thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I.
- Chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực của carvedilol ở trẻ em.
- Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh tiểu đường không hoặc khó kiểm soát, vì thuốc chẹn thụ thể beta có thể che lấp triệu chứng giảm glucose huyết.
- Phải ngừng điều trị khi thấy xuất hiện dấu hiệu tổn thương gan.
- Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh mạch máu ngoại biên, người bệnh đang bị gây mê, người có tăng năng tuyến giáp.
- Nếu người bệnh không dung nạp các thuốc chống tăng huyết áp khác, có thể dùng thận trọng liều rất nhỏ carvedilol cho người có bệnh co thắt phế quản.
- Tránh ngừng thuốc đột ngột, phải ngừng thuốc trong thời gian 1 - 2 tuần.
- Phải cân nhắc nguy cơ loạn nhịp tim, nếu dùng carvedilol đồng thời với hít thuốc mê. Phải cân nhắc nguy cơ nếu kết hợp carvedilol với thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I.
- Chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực của carvedilol ở trẻ em.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Carvedilol đã gây tác hại lâm sàng trên bào thai. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra và như thường lệ, không dùng trong ba tháng cuối của thời kỳ mang thai hoặc gần lúc chuyển dạ.
Tác dụng không mong muốn đối với thai như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ức chế hô hấp, giảm glucose máu và giảm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể do mang thai đã dùng carvedilol.
Phụ nữ cho con bú: Thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ. Không có nguy cơ tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.
Tác dụng không mong muốn đối với thai như nhịp tim chậm, hạ huyết áp, ức chế hô hấp, giảm glucose máu và giảm thân nhiệt ở trẻ sơ sinh có thể do mang thai đã dùng carvedilol.
Phụ nữ cho con bú: Thuốc có thể bài tiết vào sữa mẹ. Không có nguy cơ tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cũng như các thuốc làm thay đổi huyết áp khác, bệnh nhân đang dùng carvedilol cần thận trọng không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu cảm thấy chóng mặt hoặc có những triệu chứng liên quan. Đặc biệt khi bắt đầu hoặc thay đổi cách điều trị và trong khi dùng đồng thời với rượu.
8. Tác dụng không mong muốn
- Phần lớn các tác dụng không mong muốn có tính chất tạm thời và hết sau một thời gian. Đa số tác dụng này xảy ra khi bắt đầu điều trị. Tác dụng không mong muốn liên quan chủ yếu với cơ chế tác dụng dược lý và với liều. Thường gặp nhất là chóng mặt (khoảng 10%) và nhức đầu (khoảng 5%).
+ Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, khó thở.
Tuần hoàn: chóng mặt, hạ huyết áp tư thế.
Tiêu hoá: buồn nôn.
+ Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tuần hoàn: nhịp tim chậm.
Tiêu hoá: ỉa chảy, đau bụng.
+ Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Tuần hoàn: kém điều hoà tuần hoàn ngoại biên, ngất.
Thần kinh trung ương: trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm.
Tiêu hoá: nôn, táo bón.
Da: mề đay, ngứa, vảy nến.
Gan: tăng transaminase gan.
Mắt: giảm tiết nước mắt, kích ứng.
Hô hấp: Ngạt mũi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
+ Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: nhức đầu, đau cơ, mệt mỏi, khó thở.
Tuần hoàn: chóng mặt, hạ huyết áp tư thế.
Tiêu hoá: buồn nôn.
+ Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tuần hoàn: nhịp tim chậm.
Tiêu hoá: ỉa chảy, đau bụng.
+ Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: tăng tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Tuần hoàn: kém điều hoà tuần hoàn ngoại biên, ngất.
Thần kinh trung ương: trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, dị cảm.
Tiêu hoá: nôn, táo bón.
Da: mề đay, ngứa, vảy nến.
Gan: tăng transaminase gan.
Mắt: giảm tiết nước mắt, kích ứng.
Hô hấp: Ngạt mũi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
9. Tương tác với các thuốc khác
Giảm tác dụng:
Rifampicin có thể làm giảm nồng độ huyết tương của carvedilol tới 70%.
Tác dụng của các thuốc chẹn beta khác giảm khi kết hợp với muối nhôm, barbiturat, muối calci, cholestyramin, colestipol, thuốc chống trầm cảm không chọn lọc thụ thể α1, nhóm penicillin (ampicilin), salicylat, và sulfinpyrazon do giảm sinh khả dụng và nồng độ huyết tương.
Tăng tác dụng:
Carvedilol có thể tăng tác dụng của thuốc chống đái tháo đường, thuốc chẹn kênh calci và digoxin.
Tương tác của carvedilol với clonidin có thể dẫn đến tác dụng làm tăng huyết áp và giảm nhịp tim.
Cimetidin làm tăng tác dụng và sinh khả dụng của carvedilol.
Những thuốc khác có khả năng làm tăng nồng độ và tác dụng của carvedilol bao gồm quinidin, fluoxetin, paroxetin, và propafenon vì những thuốc này ức chế CYP2D6.
Carvedilol làm tăng nồng độ digoxin khoảng 20% khi uống cùng lúc.
Rifampicin có thể làm giảm nồng độ huyết tương của carvedilol tới 70%.
Tác dụng của các thuốc chẹn beta khác giảm khi kết hợp với muối nhôm, barbiturat, muối calci, cholestyramin, colestipol, thuốc chống trầm cảm không chọn lọc thụ thể α1, nhóm penicillin (ampicilin), salicylat, và sulfinpyrazon do giảm sinh khả dụng và nồng độ huyết tương.
Tăng tác dụng:
Carvedilol có thể tăng tác dụng của thuốc chống đái tháo đường, thuốc chẹn kênh calci và digoxin.
Tương tác của carvedilol với clonidin có thể dẫn đến tác dụng làm tăng huyết áp và giảm nhịp tim.
Cimetidin làm tăng tác dụng và sinh khả dụng của carvedilol.
Những thuốc khác có khả năng làm tăng nồng độ và tác dụng của carvedilol bao gồm quinidin, fluoxetin, paroxetin, và propafenon vì những thuốc này ức chế CYP2D6.
Carvedilol làm tăng nồng độ digoxin khoảng 20% khi uống cùng lúc.
10. Dược lý
Carvedilol là thuốc chẹn không chọn lọc thụ thể β-adrenergic nhưng có tác dụng chẹn chọn lọc trên thụ thể α1-adrenergic. Hoạt tính sinh lý chủ yếu của carvedilol là ức chế cạnh tranh sự kích thích các thụ thể β-adrenergic trên cơ tim (thụ thể β1), cơ trơn phế quản và mạch máu (thụ thế β2) và mức độ kém hơn so với những thụ thể α1 trên cơ trơn mạch máu.
Carvedilol không có hoạt tính cường giao cảm nội tại (chủ vận β1) và chỉ có hoạt tính ổn định màng yếu.
Tác động giãn mạch làm giảm sức cản ngoại biên toàn phần thông qua tác dụng chẹn α1-adrenergic và giảm trương lực giao cảm cùa carvedilol đóng vai trò chính trong tác dụng hạ huyết áp của thuốc.
Carvedilol không có hoạt tính cường giao cảm nội tại (chủ vận β1) và chỉ có hoạt tính ổn định màng yếu.
Tác động giãn mạch làm giảm sức cản ngoại biên toàn phần thông qua tác dụng chẹn α1-adrenergic và giảm trương lực giao cảm cùa carvedilol đóng vai trò chính trong tác dụng hạ huyết áp của thuốc.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Những triệu chứng ngộ độc carvedilol gồm rối loạn về tim, nhiễm độc hệ thần kinh trung ương, co thắt phế quản, hạ glucose huyết và tăng kali huyết. Triệu chứng về tim thường gặp nhất gồm hạ huyết áp và chậm nhịp tim. Blốc nhĩ – thất, rối loạn dẫn truyền trong thất và choáng do tim có thể xảy ra khi quá liều nghiêm trọng, đặc biệt với những thuốc ức chế màng (ví dụ: Propranolol). Tác động tới thần kinh trung ương gồm co giật, hôn mê và ngừng hô hấp thường gặp với propranolol và với thuốc tan trong mỡ và ức chế màng khác.
Trị liệu gồm điều trị triệu chứng cơn động kinh, giảm huyết áp, tăng kali huyết và giảm glucose huyết. Nhịp tim chậm và giảm huyết áp kháng với atropin, isoproterenol, hoặc với máy tạo nhịp có thể dùng glucagon. QRS giãn rộng do ngộ độc thuốc ức chế màng có thể dùng natri bicarbonat ưu trương. Cho than hoạt nhiều liều, thẩm tách máu có thể chỉ giúp loại bỏ những thuốc phong bế – beta có thể tích phân bố nhỏ, có nửa đời dài, hoặc độ thanh thải nội tại thấp (acebutolol, atenolol, nadolol, sotalol).
Trị liệu gồm điều trị triệu chứng cơn động kinh, giảm huyết áp, tăng kali huyết và giảm glucose huyết. Nhịp tim chậm và giảm huyết áp kháng với atropin, isoproterenol, hoặc với máy tạo nhịp có thể dùng glucagon. QRS giãn rộng do ngộ độc thuốc ức chế màng có thể dùng natri bicarbonat ưu trương. Cho than hoạt nhiều liều, thẩm tách máu có thể chỉ giúp loại bỏ những thuốc phong bế – beta có thể tích phân bố nhỏ, có nửa đời dài, hoặc độ thanh thải nội tại thấp (acebutolol, atenolol, nadolol, sotalol).
12. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.