Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của TELZID 80/12.5
Mỗi viên nén chứa:
- Telmisartan 80mg.
- Hydrochlorothiazid 12,5mg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên (Tá dược gồm: Microcrystalline cellulose, lactose, natri starch glycolat, tartrazin, magnesi stearat, povidon K30, bột talc).
- Telmisartan 80mg.
- Hydrochlorothiazid 12,5mg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên (Tá dược gồm: Microcrystalline cellulose, lactose, natri starch glycolat, tartrazin, magnesi stearat, povidon K30, bột talc).
2. Công dụng của TELZID 80/12.5
- Điều trị tăng huyết áp vô căn.
- Bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp nếu chỉ dùng telmisartan hoặc hydrochlorothiazid đơn lẻ hoặc viên phối hợp Telmisartan 40mg/ Hydrochlorothiazid 12,5mg.
- Bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp nếu chỉ dùng telmisartan hoặc hydrochlorothiazid đơn lẻ hoặc viên phối hợp Telmisartan 40mg/ Hydrochlorothiazid 12,5mg.
3. Liều lượng và cách dùng của TELZID 80/12.5
Thuốc chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sỹ.
* Người lớn: dùng trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp khi dùng viên Telmisartan 80 mg hoặc viên phối hợp Telmisartan 40mg/ Hydrochlorothiazid 12,5mg.
- Thông thường: uống 1 viên/ngày.
- Hiệu quả tối đa chống tăng huyết áp thường đạt được sau 4-8 tuần điều trị.
- Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
* Suy thận:
- Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút: không dùng thuốc.
- Độ thanh thải creatinin 30 - 60 ml/phút: thì không cần phải điều chỉnh liều dùng.
- Nên theo đõi định kỳ chức năng thận.
* Suy gan: Không sử dụng.
* Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
* Trẻ em và bệnh nhân dưới 18 tuổi: chưa có báo cáo.
* Người lớn: dùng trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp khi dùng viên Telmisartan 80 mg hoặc viên phối hợp Telmisartan 40mg/ Hydrochlorothiazid 12,5mg.
- Thông thường: uống 1 viên/ngày.
- Hiệu quả tối đa chống tăng huyết áp thường đạt được sau 4-8 tuần điều trị.
- Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
* Suy thận:
- Độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút: không dùng thuốc.
- Độ thanh thải creatinin 30 - 60 ml/phút: thì không cần phải điều chỉnh liều dùng.
- Nên theo đõi định kỳ chức năng thận.
* Suy gan: Không sử dụng.
* Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
* Trẻ em và bệnh nhân dưới 18 tuổi: chưa có báo cáo.
4. Chống chỉ định khi dùng TELZID 80/12.5
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai.
- Thời kỳ cho con bú.
- Những rồi loạn gây ứ mật và tắc nghẽn đường mật.
- Suy gan.
- Suy thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin < 30ml/phút)
- Hạ kali huyết, tăng canxi huyết không đáp ứng với điều trị.
- Chống chỉ định phối hợp thuốc với aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường và suy giảm chức năng thận.
- Phụ nữ có thai.
- Thời kỳ cho con bú.
- Những rồi loạn gây ứ mật và tắc nghẽn đường mật.
- Suy gan.
- Suy thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin < 30ml/phút)
- Hạ kali huyết, tăng canxi huyết không đáp ứng với điều trị.
- Chống chỉ định phối hợp thuốc với aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường và suy giảm chức năng thận.
5. Thận trọng khi dùng TELZID 80/12.5
- Đối với bệnh nhân suy gan: Không dùng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn ứ mật, tắc nghẽn đường mật hoặc suy gan nặng, bệnh nhân suy chức năng gan hoặc mắc các bệnh gan đang tiến triển vì có thể dẫn đến hôn mê gan.
- Bệnh nhân tăng huyết áp do động mạch thận: Có khả năng làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân có hẹp động mạch thận.
- Suy thận và ghép thận.
- Mất thể tích nội mạch: Hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trên bệnh nhân bị mất thể tích và hoặc mất natri do liệu pháp lợi tiểu quá mạnh, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Trường hợp này thường xảy ra ở bệnh nhân sử dụng thuốc liều đầu tiên.
- Tăng aldosteron nguyên phát: Không khuyến cáo sử dụng TELZID 80/12.5.
- Các tác dụng chuyển hoá và nội tiết: Liệu pháp thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Có thể cần điều chỉnh liều insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành thực thể trong quá trình điều trị bằng thiazid.
- Tăng nồng độ cholesterol và triglycerid có liên quan đến liệu pháp lợi tiểu thiazid, tuy nhiên rất ít hoặc hầu như chưa có tác dụng như vậy được báo cáo với liều 12,5 mg chứa trong Telzid 80/12,5.
- Tăng urê huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gout có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân đang dùng liệu pháp thiazid.
- Cân bằng điện giải: Đối với bất kỳ bệnh nhân nào dùng liệu pháp thiazid, việc kiểm tra định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh phải được thực hiện theo những khoảng thời gian thích hợp.
- Các thiazid có thể làm giảm đào thải canxi qua đường niệu và gây tăng canxi huyết tạm thời trong điều kiện không có rối loạn chuyển hóa canxi nào khác. Tăng canxi huyết đáng kể có thể là bằng chứng của chứng cường tuyến cận giáp ấn.
- Các thiazid đã cho thấy làm tăng đào thải magnesi qua đường tiểu, có thể dẫn đến hạ magnesi huyết.
- Bệnh nhân tăng huyết áp do động mạch thận: Có khả năng làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân có hẹp động mạch thận.
- Suy thận và ghép thận.
- Mất thể tích nội mạch: Hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra trên bệnh nhân bị mất thể tích và hoặc mất natri do liệu pháp lợi tiểu quá mạnh, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Trường hợp này thường xảy ra ở bệnh nhân sử dụng thuốc liều đầu tiên.
- Tăng aldosteron nguyên phát: Không khuyến cáo sử dụng TELZID 80/12.5.
- Các tác dụng chuyển hoá và nội tiết: Liệu pháp thiazid có thể làm giảm dung nạp glucose. Có thể cần điều chỉnh liều insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành thực thể trong quá trình điều trị bằng thiazid.
- Tăng nồng độ cholesterol và triglycerid có liên quan đến liệu pháp lợi tiểu thiazid, tuy nhiên rất ít hoặc hầu như chưa có tác dụng như vậy được báo cáo với liều 12,5 mg chứa trong Telzid 80/12,5.
- Tăng urê huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gout có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân đang dùng liệu pháp thiazid.
- Cân bằng điện giải: Đối với bất kỳ bệnh nhân nào dùng liệu pháp thiazid, việc kiểm tra định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh phải được thực hiện theo những khoảng thời gian thích hợp.
- Các thiazid có thể làm giảm đào thải canxi qua đường niệu và gây tăng canxi huyết tạm thời trong điều kiện không có rối loạn chuyển hóa canxi nào khác. Tăng canxi huyết đáng kể có thể là bằng chứng của chứng cường tuyến cận giáp ấn.
- Các thiazid đã cho thấy làm tăng đào thải magnesi qua đường tiểu, có thể dẫn đến hạ magnesi huyết.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng được.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do uống thuốc có thể gặp các tác dụng không mong muốn như ngất/xỉu, chóng mặt, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ, thị lực bất thường, nhìn mờ thoáng qua, yếu cơ, chuột rút chân... nên cần thận trọng cho đối tượng này.
8. Tác dụng không mong muốn
- Xét nghiệm: Tăng creatinin, tăng men gan, tăng creatine phosphokinase máu, tăng acid uric, tăng triglycerid.
- Rối loạn tim: Loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh.
- Rối loạn trên hệ thống thần kinh: Ngất/xỉu, chóng mặt, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
- Rối loạn mắt: Thị lực bất thường, nhìn mờ thoáng qua.
- Rối loạn hô hấp: Bệnh lý hô hấp cấp (có thể có viêm phổi và phù phổi), khó thở.
- Rối loạn đường tiêu hóa: Khô miệng, tiêu chảy hoặc táo bón, đầy hơi, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn, viêm dạ dày.
- Rối loạn gan - đường mật: Bất thường chức năng gan, rối loạn gan.
- Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, ban đỏ, mày đay, mồ hôi nhiều, phù mạch (nặng có thể gây tử vong).
- Rối loạn xương và mô liên kết, hệ cơ xương: Đau lưng, đau cơ, co thắt cơ, đau khớp, chuột rút, đau chân.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm kali máu, giảm natri máu, tăng uric máu.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm phế quản, viêm họng, viêm xoang.
- Rối loạn hệ miễn dịch: tình trạng trầm trọng hoặc tiến triển bệnh ban đỏ lupus hệ thống.
- Rối loạn mạch: Hạ huyết áp (kẻ cả tụt huyết áp tư thế).
- Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng: Đau ngực, hội chứng giống cúm, đau.
- Rối loạn vú và hệ thống sinh sản: Bất lực.
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, lo lắng.
- Yếu cơ xương, mô liên kết.
- Rối loạn thận và đường tiểu: Viêm thận mô kẽ, rối loạn chức năng thận, glucose niệu.
- Xét nghiệm: tăng triglycerid.
Lưu ý bệnh nhân thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Rối loạn tim: Loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh.
- Rối loạn trên hệ thống thần kinh: Ngất/xỉu, chóng mặt, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
- Rối loạn mắt: Thị lực bất thường, nhìn mờ thoáng qua.
- Rối loạn hô hấp: Bệnh lý hô hấp cấp (có thể có viêm phổi và phù phổi), khó thở.
- Rối loạn đường tiêu hóa: Khô miệng, tiêu chảy hoặc táo bón, đầy hơi, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn, viêm dạ dày.
- Rối loạn gan - đường mật: Bất thường chức năng gan, rối loạn gan.
- Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa, ban đỏ, mày đay, mồ hôi nhiều, phù mạch (nặng có thể gây tử vong).
- Rối loạn xương và mô liên kết, hệ cơ xương: Đau lưng, đau cơ, co thắt cơ, đau khớp, chuột rút, đau chân.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm kali máu, giảm natri máu, tăng uric máu.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm phế quản, viêm họng, viêm xoang.
- Rối loạn hệ miễn dịch: tình trạng trầm trọng hoặc tiến triển bệnh ban đỏ lupus hệ thống.
- Rối loạn mạch: Hạ huyết áp (kẻ cả tụt huyết áp tư thế).
- Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng: Đau ngực, hội chứng giống cúm, đau.
- Rối loạn vú và hệ thống sinh sản: Bất lực.
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, lo lắng.
- Yếu cơ xương, mô liên kết.
- Rối loạn thận và đường tiểu: Viêm thận mô kẽ, rối loạn chức năng thận, glucose niệu.
- Xét nghiệm: tăng triglycerid.
Lưu ý bệnh nhân thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
* Telmisartan:
- Lithium: Có thể gây tình trạng tăng nồng độ lithium huyết thanh và độc tính có thể hồi phục khi dùng đồng thời.
- Khi kết hợp với telmisartan, tác dụng gây mất kali của hydrochlorothiazid được hạn chế. Tuy nhiên, tác dụng này của hydrochlorothiazid đối với kali huyết thanh có thể trở nên tiềm tàng do các thuốc khác liên quan đến mất và hạ kali huyết (ví dụ như thuốc nhuận tràng, ACTH, corticosteroid, carbenoxolone, amphotericin, axit salicylic, penicillin G sodium và các dẫn chất). Vì vậy khi dùng cùng Telzid 80/12.5 với các thuốc kể trên cần theo dõi.
- Khi dùng thuốc cùng các thuốc kháng viêm không steroid có thể gây giảm tác dụng lợi tiểu, thải natri qua nước tiểu và tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazid ở một vài bệnh nhân. Khi dùng kết hợp, bệnh nhân phải được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận suốt quá trình.
- Telmisartan khi dùng cùng thuốc chống tăng huyết áp khác có thể có thể làm tăng tác dụng của chúng.
* Hydrochlorothiazid:
- Rượu, các barbiturat, hoặc các thuốc gây nghiện (narcotic): khả năng gây hạ huyết áp thế đứng có thể xảy ra.
- Các thuốc chống đái đường (các thuốc uống và insulin): có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường.
- Metformin: Dùng đồng thời với hydrochlorothiazid có thể gây nguy cơ nhiễm toan axit lactic.
- Các loại nhựa cholestyramin và colestipol: Sự hấp thu hydrochlorothiazid có thế bị giảm khi có mặt các loại nhựa trao đổi anion.
- Các Digitalis glycosid: hạ kali và magnesi huyết do thiazid tạo điều kiện thuận lợi cho xuất hiện loạn nhịp tim do digital.
- Các amin làm tăng huyết áp (ví du noradrenalin): tác dụng của các amin làm tăng huyết áp có thể bị giảm.
- Các thuốc giãn cơ xương không khử cực (ví dụ tubocurarin): tác dụng của các thuốc này có thể được tăng cường bởi hydrochlorothiazid.
- Thuốc điều trị gout: Việc điều chỉnh liều các thuốc hạ axit uric có thể cần thiết.
Thông báo với bác sỹ hoặc dược sỹ các loại thuốc bạn đang dùng hoặc gần đây có sử dụng bao gồm cả thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, các vitamin và thảo dược bổ sung.
- Lithium: Có thể gây tình trạng tăng nồng độ lithium huyết thanh và độc tính có thể hồi phục khi dùng đồng thời.
- Khi kết hợp với telmisartan, tác dụng gây mất kali của hydrochlorothiazid được hạn chế. Tuy nhiên, tác dụng này của hydrochlorothiazid đối với kali huyết thanh có thể trở nên tiềm tàng do các thuốc khác liên quan đến mất và hạ kali huyết (ví dụ như thuốc nhuận tràng, ACTH, corticosteroid, carbenoxolone, amphotericin, axit salicylic, penicillin G sodium và các dẫn chất). Vì vậy khi dùng cùng Telzid 80/12.5 với các thuốc kể trên cần theo dõi.
- Khi dùng thuốc cùng các thuốc kháng viêm không steroid có thể gây giảm tác dụng lợi tiểu, thải natri qua nước tiểu và tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc lợi tiểu thiazid ở một vài bệnh nhân. Khi dùng kết hợp, bệnh nhân phải được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận suốt quá trình.
- Telmisartan khi dùng cùng thuốc chống tăng huyết áp khác có thể có thể làm tăng tác dụng của chúng.
* Hydrochlorothiazid:
- Rượu, các barbiturat, hoặc các thuốc gây nghiện (narcotic): khả năng gây hạ huyết áp thế đứng có thể xảy ra.
- Các thuốc chống đái đường (các thuốc uống và insulin): có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường.
- Metformin: Dùng đồng thời với hydrochlorothiazid có thể gây nguy cơ nhiễm toan axit lactic.
- Các loại nhựa cholestyramin và colestipol: Sự hấp thu hydrochlorothiazid có thế bị giảm khi có mặt các loại nhựa trao đổi anion.
- Các Digitalis glycosid: hạ kali và magnesi huyết do thiazid tạo điều kiện thuận lợi cho xuất hiện loạn nhịp tim do digital.
- Các amin làm tăng huyết áp (ví du noradrenalin): tác dụng của các amin làm tăng huyết áp có thể bị giảm.
- Các thuốc giãn cơ xương không khử cực (ví dụ tubocurarin): tác dụng của các thuốc này có thể được tăng cường bởi hydrochlorothiazid.
- Thuốc điều trị gout: Việc điều chỉnh liều các thuốc hạ axit uric có thể cần thiết.
Thông báo với bác sỹ hoặc dược sỹ các loại thuốc bạn đang dùng hoặc gần đây có sử dụng bao gồm cả thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, các vitamin và thảo dược bổ sung.
10. Dược lý
TELZID 80/12.5 là một thuốc phối hợp bởi một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, telmisartan và một thuốc lợi tiểu thiazid (hydrochlorothiazid). Sự phối hợp những thành phần này có tác dụng chống tăng huyết áp cộng lực làm giảm huyết áp ở mức độ lớn hơn so với chỉ dùng mỗi thành phần đơn lẻ.
* Telmisartan:
- Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (týp AT1) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận. Trong hệ thống renin-angiotensin, angiotensin II được tạo thành từ angiotensin I nhờ xúc tác của enzym chuyển angiotensin (ACE). Angiotensin II là chất gây co mạch, kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và giải phóng aldosteron, kích thích tim. Aldosteron làm giảm bài tiết natri và tăng bài tiết kali ở thận. Telmisartan ngăn cản có chọn lọc sự gắn của angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron.
- Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể AT1 gấp 3000 lần so với thụ thể AT2.
- Telmisartan không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng.
- Telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương mà không thay đối tần số tim.
- Khi ngừng điều trị telmisartan đột ngột, huyết áp trở lại dần dần trong vài ngày như khi chưa điều trị, nhưng không có hiện tượng tăng mạnh trở lại.
* Hydrochlorothiazid:
Hydrochlorothiazid là một thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Các thiazid ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu điện giải tại các tiểu quản thận, trực tiếp làm tăng đào thải natri và clorid những lượng tương đương nhau. Hoạt động lợi tiểu của hydrochlorothiazid làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt động rennin huyết tương, tăng tiết aldosteron dẫn đến hậu quả tăng bài tiết kali và bicarbonate trong nước tiểu, và làm giảm kali huyết thanh. Có thể suy ra từ việc chẹn hệ renin-angiotensin-aldosteron, việc dùng đồng thời telmisartan có xu hướng làm giảm lượng kali bị mất do các thuốc lợi tiểu này.
* Telmisartan:
- Telmisartan là một chất đối kháng đặc hiệu của thụ thể angiotensin II (týp AT1) ở cơ trơn thành mạch và tuyến thượng thận. Trong hệ thống renin-angiotensin, angiotensin II được tạo thành từ angiotensin I nhờ xúc tác của enzym chuyển angiotensin (ACE). Angiotensin II là chất gây co mạch, kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và giải phóng aldosteron, kích thích tim. Aldosteron làm giảm bài tiết natri và tăng bài tiết kali ở thận. Telmisartan ngăn cản có chọn lọc sự gắn của angiotensin II vào thụ thể AT1 ở cơ trơn mạch máu và tuyến thượng thận, gây giãn mạch và giảm tác dụng của aldosteron.
- Telmisartan có ái lực mạnh với thụ thể AT1 gấp 3000 lần so với thụ thể AT2.
- Telmisartan không ức chế giáng hóa bradykinin, do đó không gây ho khan dai dẳng.
- Telmisartan làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương mà không thay đối tần số tim.
- Khi ngừng điều trị telmisartan đột ngột, huyết áp trở lại dần dần trong vài ngày như khi chưa điều trị, nhưng không có hiện tượng tăng mạnh trở lại.
* Hydrochlorothiazid:
Hydrochlorothiazid là một thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Các thiazid ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu điện giải tại các tiểu quản thận, trực tiếp làm tăng đào thải natri và clorid những lượng tương đương nhau. Hoạt động lợi tiểu của hydrochlorothiazid làm giảm thể tích huyết tương, tăng hoạt động rennin huyết tương, tăng tiết aldosteron dẫn đến hậu quả tăng bài tiết kali và bicarbonate trong nước tiểu, và làm giảm kali huyết thanh. Có thể suy ra từ việc chẹn hệ renin-angiotensin-aldosteron, việc dùng đồng thời telmisartan có xu hướng làm giảm lượng kali bị mất do các thuốc lợi tiểu này.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Biểu hiện nổi bật nhất của quá liều telmisartan là huyết áp thấp và nhịp tim nhanh và có thể là chậm nhịp tim.
- Quá liều hydrochlorothiazid có liên quan đến giảm điện giải (giảm kali máu, giảm clo máu) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Triệu chứng thường gặp nhất của quá liều nhất là buồn nôn và ngủ gà. Tình trạng giảm kali máu có thể gây co thắt cơ và hoặc làm nặng thêm tình trạng rối loạn nhịp tim.
- Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ tùy thuộc tình trạng. Theo dõi nồng độ các chất điện giải và creatinin huyết thanh thường xuyên. Nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm, bù thể tích và muối. Chạy thận nhân tạo không loại bỏ được quá liều telmisartan, còn hydroclorothiazid thì chưa được xác định.
- Nếu không may sử dụng quá liều thuốc, đến cơ sở y tế để được thăm khám và theo dõi kịp thời.
- Quá liều hydrochlorothiazid có liên quan đến giảm điện giải (giảm kali máu, giảm clo máu) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Triệu chứng thường gặp nhất của quá liều nhất là buồn nôn và ngủ gà. Tình trạng giảm kali máu có thể gây co thắt cơ và hoặc làm nặng thêm tình trạng rối loạn nhịp tim.
- Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ tùy thuộc tình trạng. Theo dõi nồng độ các chất điện giải và creatinin huyết thanh thường xuyên. Nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm, bù thể tích và muối. Chạy thận nhân tạo không loại bỏ được quá liều telmisartan, còn hydroclorothiazid thì chưa được xác định.
- Nếu không may sử dụng quá liều thuốc, đến cơ sở y tế để được thăm khám và theo dõi kịp thời.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.