Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Vixam 75mg
Thành phần chính: 75 mg clopidogrel.
Tá dược: lactose monohydrate(77,643 mg), dầu thầu dầu hydrat hóa (3,3 mg), màu cánh kiến đỏ (0,016 mg), hypromellose, tinh bột ngô, macrogol, màng bảo vệ Kollicoat (Macrogol ghép polyme tring hop va polyvinyl alcol (vinyl)-55-65% alcol, poly (vinyl)- 35-45%, silica keo kh6-0,1-0,3%), bột Talc, titanium dioxide, cellulose vi tinh thể.
Tá dược: lactose monohydrate(77,643 mg), dầu thầu dầu hydrat hóa (3,3 mg), màu cánh kiến đỏ (0,016 mg), hypromellose, tinh bột ngô, macrogol, màng bảo vệ Kollicoat (Macrogol ghép polyme tring hop va polyvinyl alcol (vinyl)-55-65% alcol, poly (vinyl)- 35-45%, silica keo kh6-0,1-0,3%), bột Talc, titanium dioxide, cellulose vi tinh thể.
2. Công dụng của Vixam 75mg
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim (dưới 35 ngày), đột quỵ thiếu máu cục bộ (từ 7 ngày cho đến khi ít hơn 6 tháng) hoặc thiết lập bệnh động mạch ngoại vi.
Bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp: hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không sóng Q ), bao gồm cả các bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế ống đỡ động mạch can thiệp mạch vành qua da, kết hợp với acetylsalicylic acid (ASA).
Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên , kết hợp với điều trị bằng ASA ở những bệnh nhân điều trị tan huyết khối.
Bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp: hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không sóng Q ), bao gồm cả các bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế ống đỡ động mạch can thiệp mạch vành qua da, kết hợp với acetylsalicylic acid (ASA).
Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên , kết hợp với điều trị bằng ASA ở những bệnh nhân điều trị tan huyết khối.
3. Liều lượng và cách dùng của Vixam 75mg
Cách dùng: Được dùng đường uống.
Liều lượng:
Người lớn và người già:
Clopidogrel nên được dùng 1 liều duy nhất 75mg/ngày trong hoặc xa bữa ăn.
Trẻ em:
Sự an toàn và hiệu quả của clopidogrel ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập.
Suy thận:
Kinh nghiệm điều trị giới hạn ở những bệnh nhân suy thận.
Suy gan:
Kinh nghiệm điều trị giới hạn ở những bệnh nhân bị bệnh gan có thể có chảy máu tạng
Liều lượng:
Người lớn và người già:
Clopidogrel nên được dùng 1 liều duy nhất 75mg/ngày trong hoặc xa bữa ăn.
Trẻ em:
Sự an toàn và hiệu quả của clopidogrel ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập.
Suy thận:
Kinh nghiệm điều trị giới hạn ở những bệnh nhân suy thận.
Suy gan:
Kinh nghiệm điều trị giới hạn ở những bệnh nhân bị bệnh gan có thể có chảy máu tạng
4. Chống chỉ định khi dùng Vixam 75mg
Quá mẫn với Clopidogrel hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Tình trạng xuất huyết bệnh lý hoạt động như loét đạ dày hoặc xuất huyết nội sọ.
Bệnh nhân suy gan nặng.
Tình trạng xuất huyết bệnh lý hoạt động như loét đạ dày hoặc xuất huyết nội sọ.
5. Thận trọng khi dùng Vixam 75mg
Suy thận: kinh nghiệm điều trị với elopidogrel được giới hạn ở những bệnh nhân suy thận. Vì vậy, clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Suy gan: kinh nghiệm được giới hạn ở những bệnh nhân bị bệnh gan vừa có thể có chảy máu tăng. Clopidogrel do đó nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này .
Tá dược: Vixam chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp của không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa dầu thầu dầu hydro hóa có thể gây ra đau bụng và tiêu chảy.
Suy gan: kinh nghiệm được giới hạn ở những bệnh nhân bị bệnh gan vừa có thể có chảy máu tăng. Clopidogrel do đó nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này .
Tá dược: Vixam chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp của không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có chứa dầu thầu dầu hydro hóa có thể gây ra đau bụng và tiêu chảy.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
Khi không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng clopidogrel trong thời gian mang thai, do đó không nên sử dụng clopidogrel trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, phát triển phôi/ thai, sinh đẻ hoặc phát triển sau khi sinh.
Thời kì cho con bú:
Vẫn chưa có bằng chứng về clopidogrel được bài tiết vào sữa mẹ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự bài tiết của clopidogrel trong sữa mẹ. Do đó trong thời gian cho con bú không nên điều trị với Vixam.
Khi không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng clopidogrel trong thời gian mang thai, do đó không nên sử dụng clopidogrel trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, phát triển phôi/ thai, sinh đẻ hoặc phát triển sau khi sinh.
Thời kì cho con bú:
Vẫn chưa có bằng chứng về clopidogrel được bài tiết vào sữa mẹ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy sự bài tiết của clopidogrel trong sữa mẹ. Do đó trong thời gian cho con bú không nên điều trị với Vixam.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Clopidogrel không ảnh hưởng đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Rối loạn hệ thống máu và bạch cầu:
Không phổ biến: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan
Hiếm: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính nặng
Rất hiếm gặp: ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP), thiếu máu bất sản, thiếu tế bào máu, mất bạch cầu hạt,giảm tiểu cầu nặng, bạch cầu hạt, thiếu máu
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Rất hiếm gặp:bệnh huyết thanh, sốc phản vệ
Rối loạn tâm lý
Rất hiếm gặp: ảo giác, rối loạn
Rối loạn hệ thống thần kinh:
Không phổ biến: chảy máu nội sọ (một số trường, hợp gây tử vong), nhức đầu, dị cảm, chóng mặt, thay đổi vị giác
Rối loạn trên mặt
Không phổ biến: chảy máu mắt (kết mạc, mắt, võng mạc
Rối loạn trên tai và ống tai trong:
Hiếm: hoa mắt, chóng mặt
Rối loạn trên mạch:
Hiếm: ổ tụ huyết
Rất hiếm gặp: xuất huyết nghiêm trọng, xuất huyết vết thương phẫu, viêm mạch, hạ huyết áp.
Không phổ biến: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan
Hiếm: giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính nặng
Rất hiếm gặp: ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP), thiếu máu bất sản, thiếu tế bào máu, mất bạch cầu hạt,giảm tiểu cầu nặng, bạch cầu hạt, thiếu máu
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Rất hiếm gặp:bệnh huyết thanh, sốc phản vệ
Rối loạn tâm lý
Rất hiếm gặp: ảo giác, rối loạn
Rối loạn hệ thống thần kinh:
Không phổ biến: chảy máu nội sọ (một số trường, hợp gây tử vong), nhức đầu, dị cảm, chóng mặt, thay đổi vị giác
Rối loạn trên mặt
Không phổ biến: chảy máu mắt (kết mạc, mắt, võng mạc
Rối loạn trên tai và ống tai trong:
Hiếm: hoa mắt, chóng mặt
Rối loạn trên mạch:
Hiếm: ổ tụ huyết
Rất hiếm gặp: xuất huyết nghiêm trọng, xuất huyết vết thương phẫu, viêm mạch, hạ huyết áp.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tránh phối hợp clopidogrel với những thuốc có tác dụng ức chế CYP2C19 như: omeprazol. cimetidin, fluconazol, ketoconazol, voriconazol, etravirin, felbamat, fluoxetin, fluvoxamin, ticlopidin.
Acid acetylsalicylic (ASA, aspirin): ASA khéng lam thay đổi khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu do ADP của clopidogrel, nhưng clopidogrel gia tăng hiệu quả của ASA trên sự ngưng tập tiểu cầu do collagen. Tuy
nhiên, việc kết hợp 500mg aspirin (ASA) 2 lần/ngày với clopidogrel 1 lần/ngày đã không làm tăng có ý nghĩa việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và ASA có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Warfarin: xem mục thận trọng.
Heparin:
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, việc dùng kết hợp với clopidogrel đã cho thấy không cần thay đổi liều dùng của heparin hoặc thay đổi tác dụng đông máu của heparin. Việc dùng kết hợp với heparin không ảnh hưởng đến sự ngưng tập tiểu cầu do clopidogrel.
Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và heparin là có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục thận trọng).
Thuốc tan huyết khối: Tính an toàn khi dùng phối hợp clopidogrel, rt-PA (activase recombinant tissue plasminogen activator) và heparin đã được đánh giá ở những bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ chảy máu có ý nghĩa trên lâm sàng quan sát được khi dùng rt-PA và heparin kết hợp ASA.
Chưa có dữ liệu về tính an toàn của việc dùng phối hợp clopidogrel với các thuốc tan huyết khối, nên thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Thuốc khám viêm không steroid (NSAIDs):Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, khi dùng kết hợp clopidogrel với naproxen có hiện tượng gia tăng xuất huyết dạ dày ẩn. Tuy nhiên do không có nghiên cứu tương tác giữa clopidogrel với các NSAIDs khác, hiện nay không rõ sự kết hợp này có làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột hay không. Do đó nên thận trọng khi dùng phối hợp clopidogrel với các NSAIDs (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Kết hợp điều trị khác:
Đã có một số nghiên cứu lâm sàng khác sử dụng clopidogrel kết hợp với các thuốc khác nhằm quan sát sự tương tác về dược lực học và dược động
học. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng về mặt dược lực học khi dùng kết hợp clopidogrel với atenolol, nifedipin hoặc với cả hai. Hơn nữa, hoạt
tính dược lực học của clopidogrel cũng không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng kết hợp với phenobarbital, cimetidin hoặc estrogen.
Dược động học của digoxin hoặc theophyllin không bị thay đổi khi kết hợp với clopidogrel. Thuốc kháng acid dạ dày không làm thay đổi thời gian hấp thu của clopidogrel.
Dữ liệu từ nghiên cứu Caprie cho thay rằng henytoin và tolbutamid có thể được kết hợp an toàn với clopidogrel.
Acid acetylsalicylic (ASA, aspirin): ASA khéng lam thay đổi khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu do ADP của clopidogrel, nhưng clopidogrel gia tăng hiệu quả của ASA trên sự ngưng tập tiểu cầu do collagen. Tuy
nhiên, việc kết hợp 500mg aspirin (ASA) 2 lần/ngày với clopidogrel 1 lần/ngày đã không làm tăng có ý nghĩa việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và ASA có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Warfarin: xem mục thận trọng.
Heparin:
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, việc dùng kết hợp với clopidogrel đã cho thấy không cần thay đổi liều dùng của heparin hoặc thay đổi tác dụng đông máu của heparin. Việc dùng kết hợp với heparin không ảnh hưởng đến sự ngưng tập tiểu cầu do clopidogrel.
Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và heparin là có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục thận trọng).
Thuốc tan huyết khối: Tính an toàn khi dùng phối hợp clopidogrel, rt-PA (activase recombinant tissue plasminogen activator) và heparin đã được đánh giá ở những bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ chảy máu có ý nghĩa trên lâm sàng quan sát được khi dùng rt-PA và heparin kết hợp ASA.
Chưa có dữ liệu về tính an toàn của việc dùng phối hợp clopidogrel với các thuốc tan huyết khối, nên thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Thuốc khám viêm không steroid (NSAIDs):Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, khi dùng kết hợp clopidogrel với naproxen có hiện tượng gia tăng xuất huyết dạ dày ẩn. Tuy nhiên do không có nghiên cứu tương tác giữa clopidogrel với các NSAIDs khác, hiện nay không rõ sự kết hợp này có làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột hay không. Do đó nên thận trọng khi dùng phối hợp clopidogrel với các NSAIDs (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Kết hợp điều trị khác:
Đã có một số nghiên cứu lâm sàng khác sử dụng clopidogrel kết hợp với các thuốc khác nhằm quan sát sự tương tác về dược lực học và dược động
học. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng về mặt dược lực học khi dùng kết hợp clopidogrel với atenolol, nifedipin hoặc với cả hai. Hơn nữa, hoạt
tính dược lực học của clopidogrel cũng không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng kết hợp với phenobarbital, cimetidin hoặc estrogen.
Dược động học của digoxin hoặc theophyllin không bị thay đổi khi kết hợp với clopidogrel. Thuốc kháng acid dạ dày không làm thay đổi thời gian hấp thu của clopidogrel.
Dữ liệu từ nghiên cứu Caprie cho thay rằng henytoin và tolbutamid có thể được kết hợp an toàn với clopidogrel.
10. Dược lý
Nhóm điều trị: Thuộc ức chế kết tập tiểu cầu.
Mã ATC: B 01 AC 04.
Clopidogrel là một tiền thuốc. Một trong số các dạng chuyển hóa của Clopidgrel là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel được chuyển hóa bởi Enzym CYP450 tạo ra dạng chuyển hóa có hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu.
Dạng chuyển hóa có hoạt tính của Clopidogrel ức chế chọn lọc quá trình gắn kết Adenosin Diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 ở tiểu cầu và ức chế quá trình hoạt hóa phức hợp Glycoprotein GPIIb/ Illa qua trung gian ADP, nhờ đó ức chế kết tập tiểu cầu.
Do Clopidogrel gắn kết không thuận nghịch với thụ thể ADP, tiểu cầu phơi nhiễm với Clopidogrel chịu ảnh hưởng của thuốc trong suốt thời gian tồn tại (khoảng 7 – 10 ngày) và mức độ phục hồi chức năng bình thường của tiểu cầu phụ thuộc vào tốc độ sản sinh tiểu cầu mới. Clopidogrel cũng ức chế kết tập tiểu cầu do cảm ứng bởi các chất chủ vận khác ngoài ADP bằng cách ngăn cản sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu bởi ADP được giải phóng.
Mã ATC: B 01 AC 04.
Clopidogrel là một tiền thuốc. Một trong số các dạng chuyển hóa của Clopidgrel là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel được chuyển hóa bởi Enzym CYP450 tạo ra dạng chuyển hóa có hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu.
Dạng chuyển hóa có hoạt tính của Clopidogrel ức chế chọn lọc quá trình gắn kết Adenosin Diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 ở tiểu cầu và ức chế quá trình hoạt hóa phức hợp Glycoprotein GPIIb/ Illa qua trung gian ADP, nhờ đó ức chế kết tập tiểu cầu.
Do Clopidogrel gắn kết không thuận nghịch với thụ thể ADP, tiểu cầu phơi nhiễm với Clopidogrel chịu ảnh hưởng của thuốc trong suốt thời gian tồn tại (khoảng 7 – 10 ngày) và mức độ phục hồi chức năng bình thường của tiểu cầu phụ thuộc vào tốc độ sản sinh tiểu cầu mới. Clopidogrel cũng ức chế kết tập tiểu cầu do cảm ứng bởi các chất chủ vận khác ngoài ADP bằng cách ngăn cản sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu bởi ADP được giải phóng.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Dùng clopidogrel quá liều có thể dẫn đến thời gian chảy máu kéo dài và biến chứng chảy máu tiếp theo. Điều trị thích hợp nên được xem xét nếu chảy máu được quan sát thấy.
Không có thuốc giải độc của clopidogrel. Nên kịp thời điều chỉnh thời gian chảy máu kéo dài, truyền tiểu cầu có thể đối kháng tác dụng của clopidogrel.
Không có thuốc giải độc của clopidogrel. Nên kịp thời điều chỉnh thời gian chảy máu kéo dài, truyền tiểu cầu có thể đối kháng tác dụng của clopidogrel.
12. Bảo quản
Để nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.