Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Tracefem DRP Inter
Levonorgestrel
2. Công dụng của Tracefem DRP Inter
- Ngăn chặn sự thụ tinh, nếu như trứng đã rụng
- Ngăn cản quá trình bám vào thành tử cung làm tổ của trứng đã thụ tinh.
- Ngăn việc rụng trứng
- Ngăn cản quá trình bám vào thành tử cung làm tổ của trứng đã thụ tinh.
- Ngăn việc rụng trứng
3. Liều lượng và cách dùng của Tracefem DRP Inter
- Uống ngay một viên thuốc, càng sớm càng tốt trong 12 giờ đầu và không để muộn hơn 72 giờ (3 ngày) sau khi xảy ra cuộc giao hợp không dùng biện pháp tránh thai.
- Uống thuốc nguyên viên và có thể uống với nước nếu cần.
- Không nên trì hoãn việc uống thuốc. Sau khi giao hợp, uống thuốc càng sớm thì hiệu quả càng cao.
- Nếu bạn đang sử dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên khác, ví dụ như viên thuốc tránh thai, thì bạn vẫn có thể tiếp tục biện pháp này như thường lệ.
- Uống thuốc nguyên viên và có thể uống với nước nếu cần.
- Không nên trì hoãn việc uống thuốc. Sau khi giao hợp, uống thuốc càng sớm thì hiệu quả càng cao.
- Nếu bạn đang sử dụng một biện pháp tránh thai thường xuyên khác, ví dụ như viên thuốc tránh thai, thì bạn vẫn có thể tiếp tục biện pháp này như thường lệ.
4. Chống chỉ định khi dùng Tracefem DRP Inter
- Bạn đã biết là bạn bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc;
- Bạn mắc bệnh gan nặng;
- Nếu bạn mang thai.
- Bạn mắc bệnh gan nặng;
- Nếu bạn mang thai.
5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Nếu bạn đang mang thai, không được dùng thuốc này. Thuốc cũng không gây sảy thai.
Có một lượng rất nhỏ hoạt chất của thuốc có thể đi vào trong sữa mẹ.
Điều này không được cho là có hại đối với em bé, nhưng nếu bạn không an tâm thì có thể uống thuốc ngay sau khi cho bé bú và không cho bú trong ít nhất là 8 giờ
Có một lượng rất nhỏ hoạt chất của thuốc có thể đi vào trong sữa mẹ.
Điều này không được cho là có hại đối với em bé, nhưng nếu bạn không an tâm thì có thể uống thuốc ngay sau khi cho bé bú và không cho bú trong ít nhất là 8 giờ
6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tác động của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy:
Chưa có thông tin.
Chưa có thông tin.
7. Tác dụng không mong muốn
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất được báo cáo là buồn nôn sau khi dùng thuốc.
Kinh nguyệt có thể thay đổi. Tuy rằng đa số phụ nữ sẽ có chu kỳ kinh bình thường, nhưng một số người có thể có kinh sớm hoặc trễ hơn. Cũng có thể xảy ra xuất huyết lấm tấm trong thời gian sau dùng thuốc cho đến kỳ kinh tiếp theo. Nếu bạn bị trễ kinh quá 5 ngày hay kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít hơn bình thường, bạn cần xin ý kiến của bác sĩ càng sớm càng tốt.
Căng tức vú, nhức đầu, đau bụng dưới, tiêu chảy, chóng mặt hoặc mệt mỏi sau khi sử dụng thuốc. Những triệu chứng này sẽ giảm dần sau vài ngày.
Tác dụng không mong muốn đã được báo cáo tuy rất hiếm gặp: đau bụng, đỏ da, mày đay, ngứa, đau khung chậu, đau bụng kinh, phù mặt.
Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất được báo cáo là buồn nôn sau khi dùng thuốc.
Kinh nguyệt có thể thay đổi. Tuy rằng đa số phụ nữ sẽ có chu kỳ kinh bình thường, nhưng một số người có thể có kinh sớm hoặc trễ hơn. Cũng có thể xảy ra xuất huyết lấm tấm trong thời gian sau dùng thuốc cho đến kỳ kinh tiếp theo. Nếu bạn bị trễ kinh quá 5 ngày hay kinh nguyệt ra nhiều hoặc ít hơn bình thường, bạn cần xin ý kiến của bác sĩ càng sớm càng tốt.
Căng tức vú, nhức đầu, đau bụng dưới, tiêu chảy, chóng mặt hoặc mệt mỏi sau khi sử dụng thuốc. Những triệu chứng này sẽ giảm dần sau vài ngày.
Tác dụng không mong muốn đã được báo cáo tuy rất hiếm gặp: đau bụng, đỏ da, mày đay, ngứa, đau khung chậu, đau bụng kinh, phù mặt.
8. Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc sau đây có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc:
Barbiturat, hoặc các thuốc khác dùng để điều trị bệnh động kinh (như primidon, phenytoin, carbamazepin).
Thuốc trị bệnh lao (như rifampicin, rifabutin).
Thuốc trị nhiễm HIV (ritonavir).
Thuốc điều trị nhiễm nấm (griseofulvin).
Các loại thảo dược chứa cỏ thánh John (Hypericum perforatum).
Postinor 1 có thể làm tăng độc tính của cyclosporin (một thuốc hỗ trợ miễn dịch) do ức chế chuyển hóa của cyclosporin.
Barbiturat, hoặc các thuốc khác dùng để điều trị bệnh động kinh (như primidon, phenytoin, carbamazepin).
Thuốc trị bệnh lao (như rifampicin, rifabutin).
Thuốc trị nhiễm HIV (ritonavir).
Thuốc điều trị nhiễm nấm (griseofulvin).
Các loại thảo dược chứa cỏ thánh John (Hypericum perforatum).
Postinor 1 có thể làm tăng độc tính của cyclosporin (một thuốc hỗ trợ miễn dịch) do ức chế chuyển hóa của cyclosporin.
9. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều có thể gây buồn nôn, xuất huyết âm đạo. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị triệu chứng.
10. Bảo quản
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.