lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị bệnh đường tiết niệu Vecarzec 5 Solifenacin succinat 5mg hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc trị bệnh đường tiết niệu Vecarzec 5 Solifenacin succinat 5mg hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị bệnh đường tiết niệu
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Solifenacin
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Hasan-Dermapharm
Số đăng ký:VD-34901-20
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Vecarzec 5 Solifenacin succinat 5mg

Solifenacin succinat 5mg

2. Công dụng của Vecarzec 5 Solifenacin succinat 5mg

Triệu chứng tiểu không tự chủ do thôi thúc (tiểu són) và/ hoặc tiểu nhiều lần và tiểu gấp ở bệnh nhân bị hội chứng bàng quang tăng hoạt động.

3. Liều lượng và cách dùng của Vecarzec 5 Solifenacin succinat 5mg

Người lớn, bao gồm người cao tuổi:
Liều khuyến cáo là 5 mg x 1 lần/ ngày. Nếu cần thiết có thể tăng lên 10 mg x 1 lần/ ngày.

Trẻ em:
An toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em chưa rõ. Không nên dùng thuốc cho trẻ em.
Bệnh nhân suy thận:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình (ClCr > 30 mL/ phút). Nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy thận nặng (ClCr = 30 mL/ phút), liều không vượt quá 5 mg x 1 lần/ ngày.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ. Nên sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan trung bình (chỉ số Child-Pugh 7 - 9), liều không vượt quá 5 mg x 1 lần/ ngày.
Chất ức chế mạnh CYP3A4:
Liều tối đa nên giới hạn ở 5 mg khi sử dụng chung với ketoconazol hoặc liều điều trị của các chất ức chế CYP3A4 khác như ritonavir, nelfinavir, itraconazol.

Cách dùng:
Dùng đường uống, có thể dùng chung hoặc không chung với thức ăn.

4. Chống chỉ định khi dùng Vecarzec 5 Solifenacin succinat 5mg

Bệnh nhân bí tiểu, bệnh đường tiêu hóa nặng (bao gồm phình đại tràng nhiễm độc), nhược cơ hoặc glaucom góc hẹp và ở những bệnh nhân có nguy cơ với những tình trạng này.
Mẫn cảm với solifenacin succinat hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân thẩm phân máu.
Suy gan nặng.
Bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan trung bình đang điều trị với chất ức chế mạnh CYP3A4, (ví dụ ketoconazol).

5. Thận trọng khi dùng Vecarzec 5 Solifenacin succinat 5mg

Cần đánh giá các nguyên nhân khác gây tiểu nhiều lần (suy tim hoặc bệnh thận) trước khi điều trị với solifenacin. Nếu có nhiễm khuẩn đường tiết niệu, cần khởi đầu điều trị kháng khuẩn thích hợp.
Solifenacin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân:
- Nghẽn thoát nước tiểu từ bàng quang có nguy cơ bí tiểu có ý nghĩa lâm sàng.
- Rối loạn tắc nghẽn đường tiêu hóa.
- Nguy cơ hoặc bị giảm nhu động đường tiêu hóa.
- Suy thận nặng (ClCr = 30 mL/ phút): Liều không nên vượt quá 5 mg.
- Suy gan trung bình (chỉ số Child-Pugh 7 - 9): Liều không nên vượt quá 5 mg.
- Sử dụng chung với chất ức chế mạnh CYP3A4, ví dụ như ketoconazol.
- Thoát vị khe thực quản/ trào ngược dạ dày - thực quản và/ hoặc sử dụng chung với thuốc (như bisphosphonat) có thể gây ra hoặc trầm trọng hơn viêm thực quản.
- Bệnh thần kinh thực vật.
Đã có báo cáo kéo dài khoảng QT và xoắn đỉnh ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, như đã bị hội chứng kéo dài khoảng QT và hạ kali máu từ trước.
Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở bệnh nhân có nguyên nhân thần kinh đối với chứng tăng hoạt động cơ cổ bàng quang.
Phù mạch kèm theo tắc nghẽn đường hô hấp đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng solifenacin succinat. Nếu phù mạch xảy ra, nên ngừng solifenacin và áp dụng các biện pháp điều trị và xét nghiệm thích hợp.
Đã có báo cáo phản ứng phản vệ ở bệnh nhân sử dụng solifenacin succinat. Ở bệnh nhân có phản ứng phản vệ, nên ngừng solifenacin và áp dụng các biện pháp điều trị và xét nghiệm thích hợp.
Tác dụng tối đa của solifenacin có thể được xác định sớm nhất sau 4 tuần.
Cảnh báo về tá dược
Thuốc có chứa polysorbat 80, BHA và BHT có thể gây dị ứng.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu lâm sàng ở phụ nữ có thai khi điều trị với solifenacin. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp lên khả năng sinh sản, sự phát triển của phôi/ thai hoặc sự sinh đẻ. Chưa rõ nguy cơ có thể có đối với người. Thận trọng khi chỉ định cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa rõ thuốc có phân bố vào sữa mẹ hay không. Ở chuột nhắt, solifenacin và/ hoặc chất chuyển hóa được bài tiết trong sữa và làm chuột con không phát triển phụ thuộc liều. Do đó không nên dùng thuốc khi cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Solifenacin, tương tự như các thuốc kháng cholinergic khác có thể gây nhìn mờ, buồn ngủ và mệt mỏi (ít gặp). Do đó thuốc có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan
Rất thường gặp, ADR ≤ 1/10
Tiêu hóa: Khô miệng.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
Mắt: Nhìn mờ.
Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, khó tiêu, đau bụng.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm bàng quang.
Hệ thần kinh: Buồn ngủ, rối loạn vị giác.
Mắt: Khô mắt.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khô mũi.
Tiêu hóa: Trào ngược dạ dày - thực quản, khô họng.
Da và mô dưới da: Khô da.
Thận và tiết niệu: Khó tiểu.
Toàn thân và đường sử dụng: Mệt mỏi, phù ngoại vi.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
Hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
Tiêu hóa: Tắc ruột, phân rắn, nôn.
Da và mô dưới da: Ngứa, nổi mẩn.
Thận và tiết niệu: Bí tiểu.
Rất hiếm gặp, ADR ≤ 1/10.000
Tâm thần: Ảo giác, trạng thái lú lẫn.
Da và mô dưới da: Hồng ban đa dạng, mày đay, phù mạch.
Chưa rõ tần suất
Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
Rối loạn trao đổi chất và dinh dưỡng: Chán ăn, tăng kali máu.
Tâm thần: Mê sảng.
Mắt: Glaucom.
Tim mạch: Xoắn đỉnh, kéo dài khoảng QT, rung tâm nhĩ, trống ngực, tim đập nhanh.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó phát âm.
Tiêu hóa: Tắc ruột, bụng khó chịu.
Gan, mật: Rối loạn gan, rối loạn chỉ số chức năng gan.
Da và mô dưới da: Viêm da tróc vảy.
Cơ xương và mô liên kết: Yếu cơ.
Thận và tiết niệu: Suy thận.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược lực học
Sử dụng đồng thời với thuốc kháng cholinergic có thể tăng tác dụng điều trị và các tác dụng không mong muốn. Nên ngừng solifenacin succinat khoảng 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic khác. Hiệu quả điều trị của solifenacin có thể giảm khi sử dụng đồng thời với các thuốc chủ vận thụ thể cholinergic.
Solifenacin có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc kích thích nhu động đường tiêu hóa như metoclopramid và cisaprid.
Tương tác dược động học
Nghiên cứu in vitro cho thấy tại nồng độ trị liệu, solifenacin không ức chế CYP1A1/2, 2C9, 2C19, 2D6, hoặc 3A4 có nguồn gốc từ microsom gan người. Do đó, solifenacin không thay đổi thanh thải của thuốc được chuyển hóa bởi các enzym trên.
Ảnh hưởng của thuốc khác đối với dược động học của solifenacin
Solifenacin được chuyển hóa bởi CYP3A4. Sử dụng đồng thời với ketoconazol (200 mg/ ngày), một chất ức chế mạnh CYP3A4, làm tăng AUC của solifenacin lên 2 lần. Với liều ketoconazol 400 mg/ ngày làm tăng 3 lần AUC của solifenacin. Do đó liều tối đa solifenacin succinat không nên lớn hơn 5 mg khi dùng chung với ketoconazol hoặc với liều điều trị của các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh khác (ví dụ: Ritonavir, nelfinavir, itraconazol).
Chống chỉ định sử dụng đồng thời solifenacin và chất ức chế mạnh CYP3A4 ở bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan trung bình.
Tác dụng cảm ứng enzym trên dược động học của solifenacin và các chất chuyển hóa của nó chưa được nghiên cứu, cũng như chưa có nghiên cứu về tác dụng của các cơ chất CYP3A4 có ái lực cao hơn trên sự hấp thu solifenacin. Do solifenacin được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể có tương tác dược động học với các cơ chất của CYP3A4 có ái lực cao hơn (ví dụ: Verapamil, diltiazem) và chất cảm ứng CYP3A4 (ví dụ: Rifampicin, phenytoin, carbamazepin).
Ảnh hưởng của solifenacin lên dược động học của thuốc khác
Thuốc tránh thai uống
Không thấy tương tác dược động học khi dùng chung với thuốc tránh thai đường uống phối hợp (ethinylestradiol/ levonorgestrel).
Warfarin
Sử dụng solifenacin không thay đổi dược động học của R-warfarin hoặc S warfarin hoặc tác dụng của chúng lên thời gian prothrombin.
Digoxin
Sử dụng solifenacin không ảnh hưởng dược động học của digoxin

10. Dược lý

DƯỢC LỰC HỌC

Nhóm dược lý: Chất chống co thắt đường tiết niệu.

Solifenacin là một chất đối kháng cạnh tranh, đặc hiệu thụ thể cholinergic.
Bàng quang hoạt động được nhờ thần kinh phó giao cảm thuộc hệ cholinergic. Acetylcholin làm co cơ trơn bàng quang thông qua các thụ thể muscarin, trong đó phân nhóm M3 có liên quan chủ yếu. Các nghiên cứu về dược lý in vitro và in vivo cho thấy solifenacin là một chất ức chế cạnh tranh thụ thể muscarin phân nhóm M3. Ngoài ra, solifenacin cho thấy là một chất đối kháng đặc hiệu đối với thụ thể muscarin, biểu thị ở ái lực thấp hoặc không có ái lực đối với các thụ thể khác nhau và kênh ion qua thử nghiệm.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu:
Sau khi uống viên nén solifenacin succinat, nồng độ đỉnh đạt được sau 3 - 8 giờ. Thời gian đạt nồng độ đỉnh không phụ thuộc vào liều. Cmax và AUC tăng tỷ lệ thuận trong khoảng liều 5 - 40 mg. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 90%.
Dùng thức ăn không ảnh hưởng đến Cmax và AUC của solifenacin.
Phân bố:
Thể tích phân bố biểu kiến của solifenacin sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 600 L. Solifenacin gắn với protein huyết tương khoảng 98%, chủ yếu là α1-acid glycoprotein.
Chuyển hóa:
Solifenacin được chuyển hóa mạnh bởi gan, chủ yếu bởi CYP3A4. Tuy nhiên cũng có những con đường chuyển hóa khác của solifenacin. Sau khi uống, 1 chất chuyển hóa có hoạt tính (4R-hydroxy solifenacin) và 3 chất chuyển hóa không có hoạt tính (dạng N-glucuronid, N-oxyd và 4R-hydroxy-N-oxyd của solifenacin) đã được xác định trong huyết tương cùng với solifenacin.
Thải trừ:
Độ thanh thải toàn thân của solifenacin khoảng 9,5 L/ giờ và thời gian bán thải của solifenacin là 45 - 68 giờ.
Sau khi uống một liều 10 mg solifenacin đánh dấu 14C, khoảng 70% chất phóng xạ được phát hiện trong nước tiểu, 23% trong phân sau 26 ngày. Trong nước tiểu, khoảng 11% chất phóng xạ được thu hồi dưới dạng ban đầu không đổi; Khoảng 18% dưới dạng chất chuyển hóa N-oxyd, 9% dưới dạng chất chuyển hóa 4R-hydroxy-N-oxyd và 8% dưới dạng chất chuyển hóa 4R-hydroxy (chất chuyển hóa có hoạt tính).
Sự tuyến tính
Dược động học của thuốc tuyến tính trong khoảng liều điều trị.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều theo tuổi của bệnh nhân. Các thông số dược động học khác nhau không đáng kể giữa người cao tuổi so với người trẻ tuổi khỏe mạnh. Sự khác nhau vừa phải này được cho là không có ý nghĩa về lâm sàng.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình, AUC và Cmax của solifenacin không khác nhau có ý nghĩa so với người tình nguyện khỏe mạnh. Ở bệnh nhân suy thận nặng (ClCr ≤ 30 mL/ phút) phơi nhiễm với solifenacin cao hơn đáng kể (tăng Cmax khoảng 30%, tăng AUC hơn 100% và tăng thời gian bán thải hơn 60%). Đã quan sát thấy mối liên quan thống kê giữa hệ số thanh thải creatinin và thanh thải solifenacin.
Dược động học trên bệnh nhân thẩm phân máu chưa được nghiên cứu.
Bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân suy gan trung bình (chỉ số Child-Pugh từ 7 - 9), Cmax không bị ảnh hưởng, AUC tăng 60% và t1/2 tăng gấp đôi. Chưa có nghiên cứu dược động học của solifenacin ở bệnh nhân suy gan nặng.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều solifenacin succinat có thể gây ra tác động kháng cholinergic nặng. Liều cao nhất solifenacin vô tình uống nhầm ở một bệnh nhân là 280 mg trong 5 giờ, dẫn đến các thay đổi về trạng thái tâm thần và không cần nhập viện.

12. Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

9
3
0
0
0