lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị bệnh Herpes Acyclovir 800mg Vidipha hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc trị bệnh Herpes Acyclovir 800mg Vidipha hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc kháng virus
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nang
Thương hiệu:Vidipha
Số đăng ký:VD-34275-20
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Acyclovir 800mg Vidipha

Thành phần hoạt chất:
Acyclovir.......................800mg
Thành phần tá dược:
Microcrystalline cellulose, povidone K90, sodium strach glycolate, croscarmellose sodium, magnesium stearate, hydroxpropyl methylcellulose, talc, titanium dioxide, propylene glycol 6000.

2. Công dụng của Acyclovir 800mg Vidipha

- Điều trị nhiễm virus Herpes simplex (HSV) da và màng nhầy bao gồm Herpes sinh dục lần đầu và tái phát (ngoại trừ HSV sơ sinh và nhiễm HSV nặng ở trẻ suy giảm miễn dịch). Ức chế (phòng ngừa tái phát) nhiễm Herpes simplex tái phát ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Dự phòng nhiễm virus Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
- Điều trị bệnh thủy đậu.

3. Liều lượng và cách dùng của Acyclovir 800mg Vidipha

Cách dùng:

Thuốc được dùng để uống

Liều dùng:
- Người lớn: Điều trị nhiễm Herpes simplex: 200mg x 5 lần mỗi ngày (thường là 4 giờ một lần khi thức), trong 5 ngày. Khi nhiễm trùng nặng, thời gian điều trị có thể kéo dài. acyclovir chỉ có hiệu quả nếu bắt đầu sử dụng vào lúc khởi phát triệu chứng.
- Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng (ví dụ sau khi cấy ghép tủy) hoặc ở những bệnh nhân hấp thu kém từ ruột, có thể tăng gấp đôi liều đến 400mg acyclovir hoặc xem xét thay thế bằng liều tiêm tĩnh mạch. Sau khi bắt đầu nhiễm trùng nên bắt đầu uống thuốc càng sớm càng tốt; khi bệnh tái phát, tốt nhất nên uống thuốc khi có các triệu chứng báo trước hoặc khi tổn thương đầu tiên xuất hiện.
- Ức chế (phòng ngừa tái phát) nhiễm Herpes simplex tái phát ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch: 200mg x 4 lần mỗi ngày, 6 giờ một lần.
- Để tiện kiểm soát, có thể uống 400mg x 2 lần mỗi ngày, 12 giờ một lần. Liều giảm còn 200mg acyclovir x 3 lần mỗi ngày, 8 giờ một lần hoặc thậm chí 2 lần mỗi ngày 12 giờ một lần, có thể có hiệu quả. Một số bệnh nhân đã từng bị nhiễm bệnh, tổng liều acyclovir 800mg mỗi ngày.
- Nên định kỳ gián đoạn điều trị mỗi sáu đến mười hai tháng, để quan sát những thay đổi có thể có trong lịch sử tự nhiên của bệnh. Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch 200mg x 4 lần mỗi ngày, 6 giờ một lần.
- Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nặng (ví dụ sau khi cấy ghép tủy) hoặc ở những bệnh nhân hấp thu kém từ ruột, liều có thể tăng gấp đôi lên 400mg acyclovir hoặc có thể xem xét thay thế bằng liều dùng tiêm tĩnh mạch. Thời gian dự phòng được xác định bởi khoảng thời gian có nguy cơ.
- Trẻ em: Điều trị nhiễm Herpes simplex, và dự phòng nhiễm Herpes simplex trong suy giảm miễn dịch:
+Trẻ em từ 2 tuổi trở lên: dùng liều người lớn.
+Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng nửa liều người lớn.
+ Điều trị bệnh thuỷ đậu: Trẻ em dưới 2 tuổi: uống 200mg x 4 lần mỗi ngày.
+ Trẻ em từ 2-5 tuổi: uống 400mg x 4 lần mỗi ngày.
+ Trẻ em từ 6 tuổi trở lên: uống 800mg x 4 lần mỗi ngày. Nên điều trị liên tục trong 5 ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng Acyclovir 800mg Vidipha

Không dùng cho người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của sản phẩm

5. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng

6. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Người lái xe: Thận trọng khi sử dụng cho đối tượng lái xe và vận hành máy móc nặng, do có thể gây ra cảm giác chóng mặt, mất điều hòa,..

7. Tác dụng không mong muốn

- Dùng ngắn hạn: nôn, buồn nôn.
- Dùng dài hạn trên 1 năm: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, ban, nhức đầu.
- Báo ngay cho bác sĩ các phản ứng phụ gặp phải để có biện pháp xử trí kịp thời.

8. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác có thể làm giảm hiệu quả của sản phẩm hoặc gia tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ. Vì vậy, bạn cần tham khảo ý kiến của dược sĩ, bác sĩ khi muốn dùng đồng thời với các loại thuốc khác

9. Dược lý

Dược lực:
Acyclovir là một đồng đẳng purine nucleoside tổng hợp với các tác động ức chế in vitro và in vivo chống lại virus gây bệnh herpes ở người.
Dược động học :
Acyclovir chỉ được hấp thu một phần ở ruột. Nồng độ tối đa trong huyết tương lúc ở trạng thái ổn định trung bình (Cmax) sau các liều 200 mg dùng mỗi 4 giờ là 3,1 micromole (0,7mcg/ml) và nồng độ tối thiểu (Cmin) là 1,8 micromole (0,4mcg/ml). Các nồng độ Cmax tương ứng sau các liều 400mg và 800mg dùng mỗi 4 giờ là 5,3 micromole (1,2mg/ml) và 8 micromole (1,8mg/ml), và Cmin tương ứng là 2,7 micromole (0,6mg/ml) và 4 micromole (0,9mg/ml).
Ở người lớn, thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương của acyclovir sau khi tiêm tĩnh mạch ở vào khoảng 2,9 giờ. Phần lớn thuốc được đào thải ở thận dưới dạng không đổi. Sự thanh thải ở thận lớn hơn nhiều so với thanh thải créatinine, điều này cho thấy rằng sự tiết ra ở ống thận cùng với quá trình lọc ở cầu thận đã góp phần vào việc đào thải thuốc ở thận. 9-carboxymethylguanine là chất chuyển hóa duy nhất có tác dụng của acyclovir và chiếm khoảng 10-15% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu. Khi acyclovir được chỉ định dùng 1 giờ sau khi uống 1 g probenecide, thời gian bán hủy cuối cùng và diện tích dưới đường cong tăng thêm các giá trị tương ứng là 18% và 40%.
Ở người lớn, nồng độ Cmax sau khi tiêm truyền trong vòng 1 giờ các liều 2,5mg/kg, 5mg/kg, và 10mg/kg tương ứng là 22,7 micromole (5,1mcg/ml), 43,6 micromole (9,8mcg/ml) và 92 micromole (20,7mcg/ml). Các nồng độ tương ứng Cmin sau 7 giờ là 2,2 micromole (0,5mcg/ml), 3,1 micromole (0,7mcg/ml) và 10,2 micromole (2,3mcg/ml). Ở trẻ trên 1 tuổi, các nồng độ trung bình Cmax, Cmin cũng được tìm thấy khi cho liều 250mg/m2 được dùng thay vì cho 5mg/kg và liều 500mg/m2 được dùng thế cho 10mg/kg. Ở trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi được điều trị với các liều 10mg/kg qua đường tiêm truyền trong vòng 1 giờ mỗi 8 giờ, Cmax tìm thấy là 61,2 micromole (13,8mcg/ml) và Cmin là 10,1 micromole (2,3mcg/ml). Thời gian bán hủy cuối cùng trên những bệnh nhân này là 3,9 giờ. Ở người già, độ thanh thải toàn phần của cơ thể giảm xuống theo tuổi tác đi kèm với giảm thanh thải creatinin mặc dù có rất ít thay đổi trong thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương.
Ở bệnh nhân suy thận mãn tính, thời gian bán hủy cuối cùng trung bình trong huyết tương là 19,5 giờ. Thời gian bán hủy trong thẩm phân máu của acyclovir là 5,7 giờ. Các nồng độ acyclovir trong huyết tương giảm xuống khoảng 60% trong quá trình thẩm phân. Nồng độ trong dịch não tủy đạt được vào khoảng 50% nồng độ tương ứng trong huyết tương. Liên kết của thuốc với protein huyết tương tương đối thấp (9- 33%) và tương tác thuốc liên quan đến sự đổi chỗ tại vị trí gắn không được dự đoán trước.
Acyclovir dưới dạng thuốc mỡ tra mắt nhanh chóng được hấp thu qua biểu mô giác mạc và các mô bề mặt của mắt cho hệ quả là nồng độ gây độc đối với virus đạt được trong thủy dịch. Người ta không thể tìm thấy acyclovir trong máu bằng những phương pháp hiện hành sau khi dùng tại chỗ thuốc mỡ tra mắt Acyclovir, tuy nhiên các dấu vết định lượng của thuốc đã có thể tìm thấy trong nước tiểu. Tuy nhiên, những nồng độ trên không có ý nghĩa về mặt trị liệu.
Tính gây quái thai: dùng acyclovir đường toàn thân trong những xét nghiệm theo tiêu chuẩn được quốc tế chấp nhận không gây ra độc tính trên thai nhi và không gây quái thai ở thỏ, chuột lớn và chuột nhắt.
Tác động trên khả năng sinh sản: các tác động ngoại ý có hồi phục rộng rãi trên sự sinh tinh bào liên kết với độc tính toàn phần ở chuột và chó đã được báo cáo xuất hiện chỉ khi dùng các lượng acyclovir vượt quá rất nhiều những liều lượng dùng để điều trị.
Các nghiên cứu trên hai thế hệ ở chuột không cho thấy ảnh hưởng nào của acyclovir dùng đường uống lên khả năng sinh sản.
Ở loài người, chưa thấy ảnh hưởng nào trên khả năng sinh sản của Acyclovir lên phụ nữ. Viên nén Acyclovir cho thấy không có tác dụng xác định nào lên số lượng, hình thái và sự vận động của tinh trùng ở người.

10. Quá liều và xử trí quá liều

Quên liều: Dùng liều đó ngay khi nhớ ra. Không dùng liều thứ hai để bù cho liều mà bạn có thể đã bỏ lỡ. Chỉ cần tiếp tục với liều tiếp theo

11. Bảo quản

Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(9 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

9
0
0
0
0