Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của REVIVE
-Hoạt chất
L-ornithin -L-aspartat: 150 mg
-Tá dược:
Lactose, Tinh bột bắp (Corn starch), Magnesium stearat, Gelatin, Glycerin, Ethyl vanilin, Titan dioxid, Màu xanh số 1 (Food Blue No 1), Màu vàng số 5 (Food yellow No 5), Màu đỏ số 40 (Food Red No 40), Nước tinh khiết.
L-ornithin -L-aspartat: 150 mg
-Tá dược:
Lactose, Tinh bột bắp (Corn starch), Magnesium stearat, Gelatin, Glycerin, Ethyl vanilin, Titan dioxid, Màu xanh số 1 (Food Blue No 1), Màu vàng số 5 (Food yellow No 5), Màu đỏ số 40 (Food Red No 40), Nước tinh khiết.
2. Công dụng của REVIVE
- Điều trị chứng tăng ammoniac huyết liên quan đên bệnh lý gan cấp và mãn tính ( xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan.
- Điều trị rối loạn ý thức trong giai đoạn tiền hôn mê gan.
- Điều trị rối loạn ý thức trong giai đoạn tiền hôn mê gan.
3. Liều lượng và cách dùng của REVIVE
- Trừ khi có sự kê toa khác, dùng liều từ 1-3 viên/lần, 3 lần mỗi ngày sau bữa ăn trong 1-2 tuần.
- Sau đó dùng 1 viên/lần, 3 lần mỗi ngày trong 4-5 tuần.
- Thời gianđiều trị tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
- Sau đó dùng 1 viên/lần, 3 lần mỗi ngày trong 4-5 tuần.
- Thời gianđiều trị tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
4. Chống chỉ định khi dùng REVIVE
- Bệnh nhân suy thận nặng (creatimin huyết thanh >3mg/100ml)
- Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
- Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng REVIVE
- Sử dụng liều cao L-Ormithin - L-Aspartat can theo đõi nồng độ urea trong huyết thanh và nước tiểu.
- Trong trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc nên ngừng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ.
- Trẻ em dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và dưới sự giám sát của người lớn.
- Không dùng thuốc quá liều.
- Trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng, nên dùng liêu thap hơn( ví dụ 1/2 liều).
- Uống thuốc với một ít nước.
- Trong trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc nên ngừng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ.
- Trẻ em dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ và dưới sự giám sát của người lớn.
- Không dùng thuốc quá liều.
- Trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng, nên dùng liêu thap hơn( ví dụ 1/2 liều).
- Uống thuốc với một ít nước.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Do hiệu quả và an toàn của thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thừ nghiệm lâm sàng nên chỉ dùng thuốc khi thật sự cần thiết và có sự kê đơn của bác sĩ.
Không có nghiên cứu về bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, do đó cần phân tích kĩ lợi ích của việc dùng thuốc và tác hại có thể xảy ra với trẻ nếu bắt buộc phải dùng thuốc nên tạm dừng việc cho con bú.
Không có nghiên cứu về bài tiết của thuốc qua sữa mẹ, do đó cần phân tích kĩ lợi ích của việc dùng thuốc và tác hại có thể xảy ra với trẻ nếu bắt buộc phải dùng thuốc nên tạm dừng việc cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
L- Ornithin - L-Aspartat không làm ảnh hưởng đến khả năng vận hành máy móc và lái xe.
8. Tác dụng không mong muốn
L-Ornithin L-Aspartat có đặc tính an toàn cao và cho đến nay chưa thấy có tác dụng phụ. Tuy nhiên trong trường hợp thấy buồn nôn và nôn, tiêu chảy và ngứa do dùng thuốc nên ngừng dùng thuốc và nên hỏi ý kiến bác sĩ và dược sĩ.
Trong trường hợp bị rối loạn dạ dày hay táo bón do dùng thuốc, nên ngừng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Trong trường hợp bị rối loạn dạ dày hay táo bón do dùng thuốc, nên ngừng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
9. Tương tác với các thuốc khác
Chưa có báo cáo về sự tương tác của L - Ornithn - L - Aspartat với các thuốc khác
10. Dược lý
L-Ormithin-L-Aspartat là sự kết hợp hai amino acid quan trọng trong chu trình chuyển hóa gan. Tăng khả năng khử độc của gan, cải thiện cần bằng năng lượng. Tác dụng tốt trong suy chức năng gan, thúc đây tái tạo tế bào gan.
L-Ormithim: L-Ormithm hoạt động như một chất hoạt hóa omithine-carbamyl transferase và carbamyl phosphate synthetase. L-Ormithine là chất tác động lên chu trình tổng hợp ure nhờ vào sự bài tiết amonia từ máu.
L-Aspartat: L-Aspartat tác động lên chu trình Acid Citric. L-Aspartat đóng vai trò tác nhân kích thích sinh tổng hợp Glutamine nhờ tế bào thực bào mạch máu ngoại biên, sự thiếu hụt chất này có khả năng gây nên bệnh gan cấp tính và mãn tính. L--Aspartat cải thiện năng lượng của tế bào gan nhờ vào việc kích thích sinh năng lượng tại các tế bào tồn thương tại gan như hoạt hóa các tế bào bất hoạt, sản sinh ra những tế bào mới.
L-Ormithin-L-Aspartat: được hấp thu từ ruột non thông qua mép vi nhung mao của biểu mao ruột.
L-Ormithim: L-Ormithm hoạt động như một chất hoạt hóa omithine-carbamyl transferase và carbamyl phosphate synthetase. L-Ormithine là chất tác động lên chu trình tổng hợp ure nhờ vào sự bài tiết amonia từ máu.
L-Aspartat: L-Aspartat tác động lên chu trình Acid Citric. L-Aspartat đóng vai trò tác nhân kích thích sinh tổng hợp Glutamine nhờ tế bào thực bào mạch máu ngoại biên, sự thiếu hụt chất này có khả năng gây nên bệnh gan cấp tính và mãn tính. L--Aspartat cải thiện năng lượng của tế bào gan nhờ vào việc kích thích sinh năng lượng tại các tế bào tồn thương tại gan như hoạt hóa các tế bào bất hoạt, sản sinh ra những tế bào mới.
L-Ormithin-L-Aspartat: được hấp thu từ ruột non thông qua mép vi nhung mao của biểu mao ruột.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Chưa có thông tin về trường hợp quá liều.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.