Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Siloxogene
Mỗi viên nén không bao có chứa:
Hoạt chất: Aluminium Hydroxide khan BP 300 mg, Magnesi Hydroxide BP 150 mg, Simethicone BP 40 mg.
Tá dược: Tinh bột ngô, Natri Saccharin, Natri Benzoate, màu vàng Tartrazine, Dung dịch Sorbitol, Sucrose, Natri carboxymethyl cellulose, Magnesi stearat, hương cam Trusil.
Hoạt chất: Aluminium Hydroxide khan BP 300 mg, Magnesi Hydroxide BP 150 mg, Simethicone BP 40 mg.
Tá dược: Tinh bột ngô, Natri Saccharin, Natri Benzoate, màu vàng Tartrazine, Dung dịch Sorbitol, Sucrose, Natri carboxymethyl cellulose, Magnesi stearat, hương cam Trusil.
2. Công dụng của Siloxogene
Siloxogene được chỉ định điều trị các triệu chứng tăng tiết acid dạ dày: ợ nóng, ợ chua (trong các bệnh có liên quan đến viêm, loét đường tiêu hoá), chứng ợ chua của người có thai, rối loạn tiêu hoá với biểu hiện tăng tiết acid, đầy hơi, và tình trạng không dung nạp quá mức đối với thức ăn và đồ uống.
3. Liều lượng và cách dùng của Siloxogene
Cách dùng: Nhai kỹ viên thuốc trước khi nuốt.
Nhai 1- 2 viên/ lần, 3-4 lần/ ngày sau bữa ăn
Trẻ em > 6 tuổi: 1/2 liều của người lớn hoặc theo chỉ định của thầy thuốc
Nhai 1- 2 viên/ lần, 3-4 lần/ ngày sau bữa ăn
Trẻ em > 6 tuổi: 1/2 liều của người lớn hoặc theo chỉ định của thầy thuốc
4. Chống chỉ định khi dùng Siloxogene
Chống chỉ định cho những bệnh nhân giảm acid dịch vị, thiếu acid, viêm ruột thừa và hẹp môn vị.
Trẻ em dưới 6 tuổi
Trẻ em dưới 6 tuổi
5. Thận trọng khi dùng Siloxogene
Sử dụng các antacid có thể che dấu các triệu chứng xuất huyết nội thứ phát do các thuốc chống viêm không steroid. Vì thuốc có chứa Magnesi nên có thể gây tiêu chảy.
Cũng giống các muối Magnesi khác phải thận trọng khi dùng Magnesi hydroxid cho bệnh nhân suy thận.
Trong chế độ ăn ít phospho, nhôm hydroxid có thể gây thiếu phospho.
Không dùng thuốc này nếu có các triệu chứng viêm ruột thừa hoặc viêm ruột. Nên có sự kiểm tra của bác sĩ để xác định chính xác
Uống cách xa thuốc khác khoảng 1-2 giờ.
Không dùng thuốc quá hạn cho phép.
Cũng giống các muối Magnesi khác phải thận trọng khi dùng Magnesi hydroxid cho bệnh nhân suy thận.
Trong chế độ ăn ít phospho, nhôm hydroxid có thể gây thiếu phospho.
Không dùng thuốc này nếu có các triệu chứng viêm ruột thừa hoặc viêm ruột. Nên có sự kiểm tra của bác sĩ để xác định chính xác
Uống cách xa thuốc khác khoảng 1-2 giờ.
Không dùng thuốc quá hạn cho phép.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Các nghiên cứu trên phụ nữ không thấy có nguy cơ đối với bào thai. Tuy nhiên chưa đủ nghiên cứu kỹ trên phụ nữ có thai do đó chỉ dùng SILOXOGENE trong thời kỳ có thai khi thật cần thiết và có chỉ định của bác sỹ.
Các thành phần trong thuốc rất ít được hấp thu vào cơ thể, tuy vậy vẫn cần thận trọng khi dùng cho các bà mẹ đang cho con bú.
Các thành phần trong thuốc rất ít được hấp thu vào cơ thể, tuy vậy vẫn cần thận trọng khi dùng cho các bà mẹ đang cho con bú.
7. Tác dụng không mong muốn
- Táo bón nhẹ
- Tiêu chảy hoặc nhuận tràng
- Buồn nôn và nôn
- Phân nhạt màu hoặc lốm đốm (do sự kết dính của các acid béo- muối nhôm)
- Đau do co thắt dạ dày
“Báo cho bác sỹ trong trường hợp xảy ra bất cứ tác dụng không mong muốn nào có liên quan đến sử dụng thuốc"
- Tiêu chảy hoặc nhuận tràng
- Buồn nôn và nôn
- Phân nhạt màu hoặc lốm đốm (do sự kết dính của các acid béo- muối nhôm)
- Đau do co thắt dạ dày
“Báo cho bác sỹ trong trường hợp xảy ra bất cứ tác dụng không mong muốn nào có liên quan đến sử dụng thuốc"
8. Tương tác với các thuốc khác
Siloxogene có thể làm giảm sự hấp thu của một số thuốc khi được uống đồng thời (như: acetaminophen, alendronate, cefpodoxime, grepafloxacin, tetracyclin, các anticholinergic, indomethacin, digoxin, isoniazid, diazepam, cimetidine, các chế phẩm có chứa sắt, các phenothiazine, các vitamin tan trong dầu, đặc biệt là vitamin A...) do đó nên uống cách xa các thuốc khác từ 1 đến 2 giờ
9. Dược lý
Dược lý
Magnesi Hydroxid và Nhôm Hydroxid, là những thành phần thường có trong Antacid, có tác dụng trung hòa lượng acid clohydric có trong dạ dày, nhưng không có tác dụng trực tiếp trên sự tiết acid dịch vị. Nhờ khả năng trung hòa này nên thuốc làm giảm được các triệu chứng liên quan đến thừa acid dịch vị.
Simethicone: làm giảm sức căng bề mặt của bọt khí trong dạ dày, làm cho các bọt này tụ lại và được thoát ra ngoài một cách dễ dàng vì vậy giảm các triệu chứng đầy bụng.
Dược lực học
Magnesi Hydroxid và Nhôm Hydroxid, là những thành phần thường có trong Antacid, có tác dụng trung hòa lượng acid clohydric có trong dạ dày, nhưng không có tác dụng trực tiếp trên sự tiết acid dịch vị. Nhờ khả năng trung hòa này nên thuốc làm giảm được các triệu chứng liên quan đến thừa acid dịch vị.
Simethicone: làm giảm sức căng bề mặt của bọt khí trong dạ dày, làm cho các bọt này tụ lại và được thoát ra ngoài một cách dễ dàng vì vậy giảm các triệu chứng đầy bụng.
Dược động học
Nhôm hydroxid và Magnesi hydroxide được hấp thu không đáng kể tại đường tiêu hóa phần lớn thuốc không được hấp thu được thải ra ngoài theo phân.
Simethicon: Không hấp thu, thuốc được thải trừ qua phân dưới dạng không bị biến đổi.
Magnesi Hydroxid và Nhôm Hydroxid, là những thành phần thường có trong Antacid, có tác dụng trung hòa lượng acid clohydric có trong dạ dày, nhưng không có tác dụng trực tiếp trên sự tiết acid dịch vị. Nhờ khả năng trung hòa này nên thuốc làm giảm được các triệu chứng liên quan đến thừa acid dịch vị.
Simethicone: làm giảm sức căng bề mặt của bọt khí trong dạ dày, làm cho các bọt này tụ lại và được thoát ra ngoài một cách dễ dàng vì vậy giảm các triệu chứng đầy bụng.
Dược lực học
Magnesi Hydroxid và Nhôm Hydroxid, là những thành phần thường có trong Antacid, có tác dụng trung hòa lượng acid clohydric có trong dạ dày, nhưng không có tác dụng trực tiếp trên sự tiết acid dịch vị. Nhờ khả năng trung hòa này nên thuốc làm giảm được các triệu chứng liên quan đến thừa acid dịch vị.
Simethicone: làm giảm sức căng bề mặt của bọt khí trong dạ dày, làm cho các bọt này tụ lại và được thoát ra ngoài một cách dễ dàng vì vậy giảm các triệu chứng đầy bụng.
Dược động học
Nhôm hydroxid và Magnesi hydroxide được hấp thu không đáng kể tại đường tiêu hóa phần lớn thuốc không được hấp thu được thải ra ngoài theo phân.
Simethicon: Không hấp thu, thuốc được thải trừ qua phân dưới dạng không bị biến đổi.
10. Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em