Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của agiDolgen
Paracetamol 500mg;
Phenylephrin hydroclorid 5mg;
Cafein 25mg
Phenylephrin hydroclorid 5mg;
Cafein 25mg
2. Công dụng của agiDolgen
Cảm cúm làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và cảm cúm như: sốt, nhức đầu, đau nhức bắp thịt kèm theo sổ mũi, nghẹt mũi, viêm mũi, viêm xoang do cảm cúm hoặc dị ứng với thời tiết
3. Liều lượng và cách dùng của agiDolgen
- Người lớn: 1-2 viên/lần, ngày 2-3 lần.
- Trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/lần, ngày 2-3 lần.
- Trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên/lần, ngày 2-3 lần.
4. Chống chỉ định khi dùng agiDolgen
– Mẫn cảm với thành phần thuốc.
– Người bệnh nhiều lần thiếu máu.
– Bệnh tim, bệnh phổi, thận hoặc gan.
– Thiếu enzym G-6-P-D.
– Cao huyết áp, đau thắt ngực, huyết khối mạch vành.
– Người có tiền sử tai biến mạch máu não, cường giáp, tiểu đường.
– Đang dùng IMAO hay đã dùng IMAO trong khoảng thời gian 3 tuần trước.
– Người bệnh đang cơn hen cấp.
– Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
– Glocom góc hẹp.
– Người đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
– Trẻ em dưới 15 tuổi.
– Người bệnh nhiều lần thiếu máu.
– Bệnh tim, bệnh phổi, thận hoặc gan.
– Thiếu enzym G-6-P-D.
– Cao huyết áp, đau thắt ngực, huyết khối mạch vành.
– Người có tiền sử tai biến mạch máu não, cường giáp, tiểu đường.
– Đang dùng IMAO hay đã dùng IMAO trong khoảng thời gian 3 tuần trước.
– Người bệnh đang cơn hen cấp.
– Người bệnh có triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt.
– Glocom góc hẹp.
– Người đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
– Trẻ em dưới 15 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng agiDolgen
– Phenylephrin có thể gây phản ứng dương tính trong thử nghiệm doping.
– Không được uống rượu trong thời gian điều trị.
– Không nên dùng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
– Thận trọng đối với người cao tuổi vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc.
- Không dùng chung với các thuốc khác có chứa Acetaminophen.
- Độc tính khi dùng quá liều sẽ lớn hơn đối với những bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu nhưng chưa bị sơ.
- Cẩn thận trong khi dùng cho người suy giảm chức năng gan hoặc thận.
- Lưu ý khi sử dụng chung với các chất ức chế thụ thể beta-adrenergic.
– Không được uống rượu trong thời gian điều trị.
– Không nên dùng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
– Thận trọng đối với người cao tuổi vì những người này thường tăng nhạy cảm với tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc.
- Không dùng chung với các thuốc khác có chứa Acetaminophen.
- Độc tính khi dùng quá liều sẽ lớn hơn đối với những bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu nhưng chưa bị sơ.
- Cẩn thận trong khi dùng cho người suy giảm chức năng gan hoặc thận.
- Lưu ý khi sử dụng chung với các chất ức chế thụ thể beta-adrenergic.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không nên dùng thuốc này vào thời kỳ mang thai do chứ phenylephrin và cafein.
Không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú mà không được tư vấn
Không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú mà không được tư vấn
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đáng kể, nếu xảy ra chóng mặt, cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
- Tỉnh thoảng có thể gặp như: ngứa da và một số phản ứng dị ứng nhẹ, lo âu, hồi hộp, đau thắt ngực, mất ngủ, kích thích nhẹ
9. Tương tác với các thuốc khác
- Paracetamol:
Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin): gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan có thể làm tăng tính độc hại của Paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Dùng đồng thời Isoniazid với Paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
- Phenylephrin:
Không nên phối hợp với Bromocriptin vì có nguy cơ gây co mạch hoặc cơn cao huyết áp.
Không nên phối hợp với Guanethidin: vì Guanethidin làm tăng tác dụng cao huyết áp của phenylephrin, làm giãn đồng tử đáng kể và kéo dài.
Uống dài ngày liều cao Paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng.
Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt.
Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ Paracetamol gây độc cho gan.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin): gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan có thể làm tăng tính độc hại của Paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
Dùng đồng thời Isoniazid với Paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
- Phenylephrin:
Không nên phối hợp với Bromocriptin vì có nguy cơ gây co mạch hoặc cơn cao huyết áp.
Không nên phối hợp với Guanethidin: vì Guanethidin làm tăng tác dụng cao huyết áp của phenylephrin, làm giãn đồng tử đáng kể và kéo dài.
10. Dược lý
Thuốc viên Agidolgen kết hợp ba dược chất: Paracetamol, phenylephrin hydroclorid và cafein giúp thuốc có tác dụng giảm các triệu chứng cảm lạnh và cảm cúm bao gồm đau đầu, đau họng, đau nhức cơ, mệt mỏi, sung huyết mũi, viêm xoang và hạ sốt.
Paracetamol (Acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng hạ nhiệt - giảm đau nhưng không có hiệu quả điều trị viêm.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, thuốc ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích | ứng, loét hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết đầy đủ, Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều paracetamol, một chất chuyển hóa là N-acetyl-p-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
Phenylephrin hydroclorid tác dụng giống thần kinh giao cảm alpha1 (alpha1 - adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể
alpha 1- adrenergic làm co mạch máu và tăng huyết áp. Phenylephrin hydroclorid phối hợp trong thuốc này với tác dụng làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh, giảm triệu chứng nghẹt mũi.
Cafein là dẫn chất của xanthin (methylxanthin) tác động trên hệ thần kinh trung ương có tác dụng làm giảm đau.
Paracetamol (Acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng hạ nhiệt - giảm đau nhưng không có hiệu quả điều trị viêm.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, thuốc ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích | ứng, loét hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết đầy đủ, Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Khi dùng quá liều paracetamol, một chất chuyển hóa là N-acetyl-p-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
Phenylephrin hydroclorid tác dụng giống thần kinh giao cảm alpha1 (alpha1 - adrenergic) có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể
alpha 1- adrenergic làm co mạch máu và tăng huyết áp. Phenylephrin hydroclorid phối hợp trong thuốc này với tác dụng làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh, giảm triệu chứng nghẹt mũi.
Cafein là dẫn chất của xanthin (methylxanthin) tác động trên hệ thần kinh trung ương có tác dụng làm giảm đau.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Biểu hiện quá liều:
Nếu xảy ra bất cử triệu chứng quá liều nào như các biểu hiện nêu dưới đây thì bệnh nhân ngưng dùng thuốc ngay và thông báo cho bác sỹ hoặc đến cơ sở y tế ngay lập tức.
Liên quan đến paracetamol: Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của | thuốc. Methemoglobin máu gây xanh tím da, niêm mạc, móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn. chất p-aminophenol. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Liên quan đến phenylephrin hydroclorid: Tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, dị cảm. Nhịp tim chậm thường xảy ra sớm.
Liên quan đến cafein. Có thể gây bồn chồn, mất ngủ, kích thích, tiểu nhiều, mặt đỏ, tim đập nhanh, loạn nhịp tim.
Xử trí:
Xử trí quá liều paracetamol:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Khi bị nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Sử dụng thuốc giải độc: Ngay lập tức phải cho uống hay tiêm truyền tĩnh mạch N-acetylcystein trong vòng 8 giờ đầu tiên sau khi uống quá liều hoặc uống methionin trong vòng 10 - 12 giờ sau khi uống quá liều.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt làm giảm hấp thụ thuốc.
Xử trí quá liều phenylephrin hydroclorid: Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn a-adrenergic như phentolamin 5 - 10 mg, tiêm tĩnh mạch; nếu cần, có thể lặp lại. Thẩm tách máu thường không có ích. Cần chú ý điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung, chăm sóc y tế.
Xử trí quá liều cafein: Bệnh nhân cần được điều trị hỗ trợ, có thể sử dụng than hoạt trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều, truyền tĩnh mạch thuốc an thần để điều trị các triệu chứng của thần kinh trung ương.
Nếu xảy ra bất cử triệu chứng quá liều nào như các biểu hiện nêu dưới đây thì bệnh nhân ngưng dùng thuốc ngay và thông báo cho bác sỹ hoặc đến cơ sở y tế ngay lập tức.
Liên quan đến paracetamol: Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của | thuốc. Methemoglobin máu gây xanh tím da, niêm mạc, móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn. chất p-aminophenol. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Liên quan đến phenylephrin hydroclorid: Tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, dị cảm. Nhịp tim chậm thường xảy ra sớm.
Liên quan đến cafein. Có thể gây bồn chồn, mất ngủ, kích thích, tiểu nhiều, mặt đỏ, tim đập nhanh, loạn nhịp tim.
Xử trí:
Xử trí quá liều paracetamol:
Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Khi bị nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Sử dụng thuốc giải độc: Ngay lập tức phải cho uống hay tiêm truyền tĩnh mạch N-acetylcystein trong vòng 8 giờ đầu tiên sau khi uống quá liều hoặc uống methionin trong vòng 10 - 12 giờ sau khi uống quá liều.
Ngoài ra có thể dùng than hoạt làm giảm hấp thụ thuốc.
Xử trí quá liều phenylephrin hydroclorid: Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn a-adrenergic như phentolamin 5 - 10 mg, tiêm tĩnh mạch; nếu cần, có thể lặp lại. Thẩm tách máu thường không có ích. Cần chú ý điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung, chăm sóc y tế.
Xử trí quá liều cafein: Bệnh nhân cần được điều trị hỗ trợ, có thể sử dụng than hoạt trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều, truyền tĩnh mạch thuốc an thần để điều trị các triệu chứng của thần kinh trung ương.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.