Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ameflu không gây buồn ngủ
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Paracetamol 500 mg
Caffeine 25 mg
Phenylephrine hydrochloride 5 mg
Tá dược vừa đủ một viên
Paracetamol 500 mg
Caffeine 25 mg
Phenylephrine hydrochloride 5 mg
Tá dược vừa đủ một viên
2. Công dụng của Ameflu không gây buồn ngủ
Thuốc Ameflu không gây buồn ngủ chỉ định làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và cảm cúm như nhức đầu, đau họng, đau nhức cơ thể, sung huyết mũi, đau xoang trong viêm xoang và sốt.
3. Liều lượng và cách dùng của Ameflu không gây buồn ngủ
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi 1-2 viên x 4 lần/ngày.
Không dùng quá 8 viên trong 24h.
Không dùng chung với các thuốc có chứa paracetamol khác.
Không dùng quá 7 ngày nếu không có ý kiến bác sỹ.
Khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc tối thiểu là 4 giờ.
Trẻ em dưới 12 tuổi. Không khuyến cáo sử dụng.
Không dùng quá 8 viên trong 24h.
Không dùng chung với các thuốc có chứa paracetamol khác.
Không dùng quá 7 ngày nếu không có ý kiến bác sỹ.
Khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc tối thiểu là 4 giờ.
Trẻ em dưới 12 tuổi. Không khuyến cáo sử dụng.
4. Chống chỉ định khi dùng Ameflu không gây buồn ngủ
Ameflu không buồn ngủ chống chỉ định với các trường hợp:
Từng có tiền sử dị ứng với paracetamol, phenylephrin hydroclorid, cafein hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Bệnh động mạch vành nặng, tăng huyết áp nặng, bệnh tim mạch, cường giáp, đang dùng thuốc IMAO trong vòng 2 tuần trở lại.
Đang dùng các thuốc cường giao cảm chống sung huyết.
U tế bào ưa crôm.
Glaucoma góc đóng.
Suy gan, thần nặng.
Dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chẹn Beta trong 2 tuần trở lại.
Từng có tiền sử dị ứng với paracetamol, phenylephrin hydroclorid, cafein hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Bệnh động mạch vành nặng, tăng huyết áp nặng, bệnh tim mạch, cường giáp, đang dùng thuốc IMAO trong vòng 2 tuần trở lại.
Đang dùng các thuốc cường giao cảm chống sung huyết.
U tế bào ưa crôm.
Glaucoma góc đóng.
Suy gan, thần nặng.
Dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chẹn Beta trong 2 tuần trở lại.
5. Thận trọng khi dùng Ameflu không gây buồn ngủ
Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỉ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chỉ đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc.
Taxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính: Acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP).
Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được môn là như sau:
Hội chứng Steven-Johnson (SJS). Là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: Mặt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối lọan chức năng gan, thận. Chẩn đoán hội chứng Steven-Johnson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
Hội chứng da nhiễm độc (TEN): Là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:
Các tổn thương đa dạng ở da. Ban dạng sởi, ban dạng tính hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người.
Tổn thương niêm mạc mắt: Viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc.
Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: Viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng, thực quản, dạ dày, ruột.
Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.
Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan– tỷ lệ tử vong cao 15-30%.
Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): Mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu trung tỉnh tăng cao.
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.
Tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng AMEFLU nếu bạn:
Bị phì đại tuyến tiền liệt.
Có một bệnh mạch máu gọi là hiện tượng Raynaud.
Có các bệnh về tim mạch.
Bị tiểu đường.
Có tiền sử loét dạ dày.
Đang dùng thuốc ức chế thụ thể beta-adrenergic,
Nên tránh uống quá nhiều cafein (ví dụ cà phê, trà và một số loại đồ uống đóng hộp) trong khi dùng thuốc này.
Không dùng thuốc quá liều quy định.
Không nên dùng đồng thời các sản phẩm có chứa paracetamol khác.
Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu triệu chứng không giảm.
Để xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Tham khảo ý kiến báo sỹ nếu bạn đang dùng warfarin.
Trường hợp quá liều tham khảo ý kiến bác sỹ ngay lập tức, ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe, vì có các nguy cơ tổn thương gan nghiêm trọng muộn.
Thuốc này có chứa lactose, Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactose Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Taxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính: Acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP).
Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được môn là như sau:
Hội chứng Steven-Johnson (SJS). Là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: Mặt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối lọan chức năng gan, thận. Chẩn đoán hội chứng Steven-Johnson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
Hội chứng da nhiễm độc (TEN): Là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:
Các tổn thương đa dạng ở da. Ban dạng sởi, ban dạng tính hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người.
Tổn thương niêm mạc mắt: Viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc.
Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: Viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng, thực quản, dạ dày, ruột.
Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.
Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan– tỷ lệ tử vong cao 15-30%.
Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): Mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu trung tỉnh tăng cao.
Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.
Tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng AMEFLU nếu bạn:
Bị phì đại tuyến tiền liệt.
Có một bệnh mạch máu gọi là hiện tượng Raynaud.
Có các bệnh về tim mạch.
Bị tiểu đường.
Có tiền sử loét dạ dày.
Đang dùng thuốc ức chế thụ thể beta-adrenergic,
Nên tránh uống quá nhiều cafein (ví dụ cà phê, trà và một số loại đồ uống đóng hộp) trong khi dùng thuốc này.
Không dùng thuốc quá liều quy định.
Không nên dùng đồng thời các sản phẩm có chứa paracetamol khác.
Tham khảo ý kiến bác sỹ nếu triệu chứng không giảm.
Để xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Tham khảo ý kiến báo sỹ nếu bạn đang dùng warfarin.
Trường hợp quá liều tham khảo ý kiến bác sỹ ngay lập tức, ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe, vì có các nguy cơ tổn thương gan nghiêm trọng muộn.
Thuốc này có chứa lactose, Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactose Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc gây ra chóng mặt. Không nên lái xe, vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Ngưng sử dụng thuốc và thông báo cho bác sỹ ngay lập tức nếu bạn có một trong các tác dụng phụ hiếm gặp sau đây:
Phản ứng dị ứng có thể nghiêm trọng như phát ban da, ngứa, đôi khi với phủ miệng, phù mặt hoặc thở gấp.
Phát ban da hoặc bong da, hoặc loét miệng.
Khó thở. Nhiều khả năng xảy ra hơn nếu bạn đã từng gặp các triệu chứng tương tự khi dùng một số thuốc giảm đau khác như ibuprofen hoặc aspirin.
Bầm tím hoặc chảy máu không rõ nguyên nhân.
Sốt hoặc nhiễm khuẩn lặp lại.
Buồn nôn, giảm cân đột ngột, mất cảm giác ngon miệng, vàng da và mắt.
Rối loạn thị giác. Hiếm gặp nhưng khả năng xảy ra lớn hơn ở người bị glôcôm.
Nhịp tim nhanh bất thường hoặc có cảm giác nhịp tim nhanh hoặc bất thường.
Khó tiểu. Dễ xảy ra hơn ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt.
Các tác dụng phụ khác của thuốc bao gồm:
Tăng huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, khó ngủ, bồn chồn, lo lắng, tiêu chảy hoặc mệt mỏi.
Phản ứng dị ứng có thể nghiêm trọng như phát ban da, ngứa, đôi khi với phủ miệng, phù mặt hoặc thở gấp.
Phát ban da hoặc bong da, hoặc loét miệng.
Khó thở. Nhiều khả năng xảy ra hơn nếu bạn đã từng gặp các triệu chứng tương tự khi dùng một số thuốc giảm đau khác như ibuprofen hoặc aspirin.
Bầm tím hoặc chảy máu không rõ nguyên nhân.
Sốt hoặc nhiễm khuẩn lặp lại.
Buồn nôn, giảm cân đột ngột, mất cảm giác ngon miệng, vàng da và mắt.
Rối loạn thị giác. Hiếm gặp nhưng khả năng xảy ra lớn hơn ở người bị glôcôm.
Nhịp tim nhanh bất thường hoặc có cảm giác nhịp tim nhanh hoặc bất thường.
Khó tiểu. Dễ xảy ra hơn ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt.
Các tác dụng phụ khác của thuốc bao gồm:
Tăng huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, khó ngủ, bồn chồn, lo lắng, tiêu chảy hoặc mệt mỏi.
9. Tương tác với các thuốc khác
Metoclopramid hoặc domperidon (cho điều trị nôn và buồn nôn).
Ergotamin và methlysergid (cho chứng đau nửa đầu).
Cholestyramin (để hạ cholesterol máu).
Thuốc hạ huyết áp.
Thuốc ức chế hoặc kích thích thèm ăn.
Thuốc điều trị trầm cảm như thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ amitriptylin).
Thuốc chữa bệnh tim (như digoxin).
Thuốc chống đông máu (như warfarin).
Thuốc an thần barbiturat
Clozapin
Ergotamin và methlysergid (cho chứng đau nửa đầu).
Cholestyramin (để hạ cholesterol máu).
Thuốc hạ huyết áp.
Thuốc ức chế hoặc kích thích thèm ăn.
Thuốc điều trị trầm cảm như thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ amitriptylin).
Thuốc chữa bệnh tim (như digoxin).
Thuốc chống đông máu (như warfarin).
Thuốc an thần barbiturat
Clozapin
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm được lý:
Paracetamol: Giảm đau và hạ sốt.
Cafein: Chất kích thích nhẹ.
Phenylephrin HCl: Tác dụng giống thần kinh giao cảm a, (thuốc chủ vận a-adrenergic).
Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng giảm đau bằng cách ngăn chặn sự phát sinh xung động gây đau ở ngoại vi. Thuốc có tác dụng hạ sốt bằng cách ức chế trung khu điều nhiệt vùng dưới đồi.
Cafein ở liều thấp có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, kích thích ưu tiên trên vỏ não làm tăng hưng phấn vỏ não, tăng hoạt năng trí tuệ, giảm cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Cafein hoạt động thông qua nhiều cơ chế, có liên quan đến hoạt động trên các thụ thể và các kênh của màng tế bào. Cafein vào hàng rào máu não, hoạt động như 1 chất đối kháng của thụ thể adenosine. Do có cấu trúc tương tự như cấu trúc phân tử của adenosine nên cafein gắn kết với thụ thể adenosine trên bề mặt của tế bào mà không kích hoạt chúng dẫn đến làm tăng hoạt tính của chất dẫn truyền thần kinh dopamin.
Khi dùng cafein phối hợp với các tác nhân giảm đau khác sẽ làm tăng thêm hiệu quả giảm đau. Ngoài ra, cafein còn giúp các thuốc giảm đau được hấp thu nhanh, đem lại kết quả giảm đau nhanh hơn.
Cafein kết hợp với paracetamol dùng để điều trị giảm đau trong các trường hợp nhức đầu, đau cơ, đau bụng kinh, đau xương khớp, đau lưng, nhức răng, cảm lạnh và sốt.
Phenylephrin hydrochlorid là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể alpha, adrenergic, gây co mạch, giảm sung huyết mũi và xoang.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Paracetamol được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 30-60 phút sau khi uống. Paracetamol được phân bố trong hầu hết trong các mô của cơ thể.
Paracetamol qua nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ. Gắn kết với protein huyết tương không đáng kể với nồng độ điều trị thông thường nhưng gần kết sẽ tăng khi nồng độ tăng. Thời gian bán hủy của paracetamol thay đổi từ khoảng 1 đến 3 giờ. Paracutamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bái tiết trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid (60-80%) và liên hợp sulphat (20-30%), Dưới 5% được bài tiết dưới dạng paracetamol không đổi. Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyển hóa thông qua hệ thống cytochrom P450.
Cafein hấp thu dễ dàng và nhanh chóng qua đường uống và phân bố rộng khắp cơ thể. Cafein được chuyển hóa gần như hoàn toàn nhờ sự oxi hóa, khử methyl, acetyl hóa, và nó được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng 1-methyluric acid, 1-methylxanthin, 7-methylxanthin, 1,7-dimethylxanthin (paraxanthin). 5-acetylamino-6-formylamino-3-methyluracil (AFMU), và chỉ khoảng 1% chất chuyển hóa dưới dạng không đổi. Ở người khỏe mạnh bình thường, thời gian bán hủy của cafein là từ 3-4 giờ.
Phenylephrin hydrochlorid được hấp thu không đều qua đường tiêu hóa và trải qua quá trình chuyển hóa giai đoạn đầu ở ruột và gan nhờ enzym monoamin oxidase. Phenylephrin được thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu.
Nhóm được lý:
Paracetamol: Giảm đau và hạ sốt.
Cafein: Chất kích thích nhẹ.
Phenylephrin HCl: Tác dụng giống thần kinh giao cảm a, (thuốc chủ vận a-adrenergic).
Paracetamol là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, có tác dụng giảm đau bằng cách ngăn chặn sự phát sinh xung động gây đau ở ngoại vi. Thuốc có tác dụng hạ sốt bằng cách ức chế trung khu điều nhiệt vùng dưới đồi.
Cafein ở liều thấp có tác dụng kích thích thần kinh trung ương, kích thích ưu tiên trên vỏ não làm tăng hưng phấn vỏ não, tăng hoạt năng trí tuệ, giảm cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Cafein hoạt động thông qua nhiều cơ chế, có liên quan đến hoạt động trên các thụ thể và các kênh của màng tế bào. Cafein vào hàng rào máu não, hoạt động như 1 chất đối kháng của thụ thể adenosine. Do có cấu trúc tương tự như cấu trúc phân tử của adenosine nên cafein gắn kết với thụ thể adenosine trên bề mặt của tế bào mà không kích hoạt chúng dẫn đến làm tăng hoạt tính của chất dẫn truyền thần kinh dopamin.
Khi dùng cafein phối hợp với các tác nhân giảm đau khác sẽ làm tăng thêm hiệu quả giảm đau. Ngoài ra, cafein còn giúp các thuốc giảm đau được hấp thu nhanh, đem lại kết quả giảm đau nhanh hơn.
Cafein kết hợp với paracetamol dùng để điều trị giảm đau trong các trường hợp nhức đầu, đau cơ, đau bụng kinh, đau xương khớp, đau lưng, nhức răng, cảm lạnh và sốt.
Phenylephrin hydrochlorid là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể alpha, adrenergic, gây co mạch, giảm sung huyết mũi và xoang.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Paracetamol được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 30-60 phút sau khi uống. Paracetamol được phân bố trong hầu hết trong các mô của cơ thể.
Paracetamol qua nhau thai và hiện diện trong sữa mẹ. Gắn kết với protein huyết tương không đáng kể với nồng độ điều trị thông thường nhưng gần kết sẽ tăng khi nồng độ tăng. Thời gian bán hủy của paracetamol thay đổi từ khoảng 1 đến 3 giờ. Paracutamol được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bái tiết trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronid (60-80%) và liên hợp sulphat (20-30%), Dưới 5% được bài tiết dưới dạng paracetamol không đổi. Một phần nhỏ (dưới 4%) được chuyển hóa thông qua hệ thống cytochrom P450.
Cafein hấp thu dễ dàng và nhanh chóng qua đường uống và phân bố rộng khắp cơ thể. Cafein được chuyển hóa gần như hoàn toàn nhờ sự oxi hóa, khử methyl, acetyl hóa, và nó được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng 1-methyluric acid, 1-methylxanthin, 7-methylxanthin, 1,7-dimethylxanthin (paraxanthin). 5-acetylamino-6-formylamino-3-methyluracil (AFMU), và chỉ khoảng 1% chất chuyển hóa dưới dạng không đổi. Ở người khỏe mạnh bình thường, thời gian bán hủy của cafein là từ 3-4 giờ.
Phenylephrin hydrochlorid được hấp thu không đều qua đường tiêu hóa và trải qua quá trình chuyển hóa giai đoạn đầu ở ruột và gan nhờ enzym monoamin oxidase. Phenylephrin được thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều:
Paracetamol
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều của paracetamol trong 24 giờ đầu là xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể trở nên thấy rõ từ 12 đến 48 giờ sau khi uống. Bất thường về chuyển hóa glucose và toan chuyển hóa có thể xảy ra. Trong nhiễm độc nặng, suy gan có thể tiến triển thành bệnh lý não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong. Suy thận cấp với hoại tử ống thận cấp tỉnh cho thấy rõ bởi đau vùng thắt lưng, tiểu ra máu và protein niệu, có thể phát triển ngay cả trong trường hợp không có tổn thương gan nghiêm trọng. Loạn nhịp tim và viêm tuy đã được báo cáo.
Cafein
Triệu chứng: Quá liều cafein có thể gây đau vùng thượng vị, nôn, bài niệu, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp tim, kích thích thần kinh trung ương (mất ngủ, bồn chồn, phấn khích, kích động, run và co giật).
Cần phải lưu ý rằng để xảy ra các triệu chứng lâm sàng đáng kể của quá liều cafein ở thuốc này thì lượng uống vào sẽ gây nên nhiễm độc gan nghiêm trọng có liên quan paracetamol.
Phenylephrin
Triệu chứng. Quá liều phunylephrin có thể dẫn đến các tác dụng tương tự như những tác dụng phụ đã được liệt kê.
Các triệu chứng khác có thể bao gồm, tăng huyết áp, có thể nhịp tim chậm phản xạ. Trong trường hợp nặng lú lẫn, do giác, co giật và loạn nhịp tím có thể xảy ra. Tuy nhiên lượng yêu cầu gây độc tính phenylephrin nghiêm trọng sẽ lớn hơn so với lượng yêu cầu gây nhiễm độc gan liên quan paracetamol.
Cách xử lý:
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Nhớ mang theo nhãn thuốc hoặc lượng thuốc còn lại để bác sỹ biết thuốc mà bạn đã dùng.
Paracetamol
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều của paracetamol trong 24 giờ đầu là xanh xao, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể trở nên thấy rõ từ 12 đến 48 giờ sau khi uống. Bất thường về chuyển hóa glucose và toan chuyển hóa có thể xảy ra. Trong nhiễm độc nặng, suy gan có thể tiến triển thành bệnh lý não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong. Suy thận cấp với hoại tử ống thận cấp tỉnh cho thấy rõ bởi đau vùng thắt lưng, tiểu ra máu và protein niệu, có thể phát triển ngay cả trong trường hợp không có tổn thương gan nghiêm trọng. Loạn nhịp tim và viêm tuy đã được báo cáo.
Cafein
Triệu chứng: Quá liều cafein có thể gây đau vùng thượng vị, nôn, bài niệu, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp tim, kích thích thần kinh trung ương (mất ngủ, bồn chồn, phấn khích, kích động, run và co giật).
Cần phải lưu ý rằng để xảy ra các triệu chứng lâm sàng đáng kể của quá liều cafein ở thuốc này thì lượng uống vào sẽ gây nên nhiễm độc gan nghiêm trọng có liên quan paracetamol.
Phenylephrin
Triệu chứng. Quá liều phunylephrin có thể dẫn đến các tác dụng tương tự như những tác dụng phụ đã được liệt kê.
Các triệu chứng khác có thể bao gồm, tăng huyết áp, có thể nhịp tim chậm phản xạ. Trong trường hợp nặng lú lẫn, do giác, co giật và loạn nhịp tím có thể xảy ra. Tuy nhiên lượng yêu cầu gây độc tính phenylephrin nghiêm trọng sẽ lớn hơn so với lượng yêu cầu gây nhiễm độc gan liên quan paracetamol.
Cách xử lý:
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Nhớ mang theo nhãn thuốc hoặc lượng thuốc còn lại để bác sỹ biết thuốc mà bạn đã dùng.
12. Bảo quản
Ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.