lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị cảm cúm Phazandol Cảm Cúm hộp 15 vỉ x 12 viên nén bao phim

Thuốc trị cảm cúm Phazandol Cảm Cúm hộp 15 vỉ x 12 viên nén bao phim

Danh mục:Thuốc trị cảm cúm
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Paracetamol, Phenylephrine, Cafein
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Công dụng:

Giảm các triệu chứng cảm lạnh, cảm cúm. Giảm đau xoang.

Thương hiệu:PV Pharma
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

Thuốc trị cảm cúm Phaanedol là sản phẩm do USA - NIC PHARMA Co., Ltd sản xuất, được sử dụng trong điều trị cảm cúm với tác dụng chính là giảm đau, hạ sốt. Để bạn hiểu rõ hơn về Phaanedol, bài viết này sẽ chia sẻ chi tiết công dụng, thành phần của thuốc và giá bán, địa điểm mua Phaanedol cảm cúm.

1. Phaanedol Cảm Cúm là thuốc gì?

Phaanedol là thuốc uống dạng viên chứa paracetamol là 1 chất hạ nhiệt, giảm sốt, giảm đau và cafein là 1 chất làm tăng tác dụng giảm đau của Paracetamol. Thuốc Phaanedol cảm cúm được chỉ định hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng cảm cúm như sốt, nghẹt mũi, đau họng, nhức đầu, đau nhức bắp thịt. Thuốc không gây buồn ngủ và được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Mỗi viên thuốc Phaanedol cảm cúm chứa Paracetamol 500mg (nhóm thuốc chống viêm, giảm đau không steroid), Cafein 25mg và Phenylephrine HCl 5mg (có tác dụng thông mũi, giảm cảm giác nghẹt mũi). Sự kết hợp giwuax các thành phần giúp thuốc Phaanedol có tác dụng giảm đau, hạ sốt hiệu quả.

2. Thành phần Phaanedol cảm cúm

  • Paracetamol 500mg
  • Cafein 25mg
  • Phenylephrin hydroclorid 5mg
  • Tá dược: tinh bột ngô, PVP K30 (polyvinylpyrrolidon), DST (Natri strach glycolat), magnesi strearat, HPMC 615 (Hydroxypropyl methylcellulose), titan dioxyd, PEG 6000 (polyethylen glycol), bột talc, màu tartrazin, màu erythrosin.

3. Công dụng thuốc Phaanedol cảm cúm

Phaanedol cảm cúm được chỉ định làm giảm các triệu chứng cảm cúm: sốt, nghẹt mũi, nhức đầu, đau nhức bắp thịt

4. Liều lượng và cách dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống mỗi lần 1 - 2 viên, ngày 2 - 3 lần. Tối đa 4 lần/ ngày (không vượt quá 8 viên/ ngày)

Khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc tối thiểu 4 - 6 giờ

Không khuyến cáo sử dụng Phaanedol cảm cúm cho trẻ em < 12 tuổi

Khuyến cáo không sử dụng quá 7 ngày liên tiếp mà không có ý kiến của thầy thuốc

5. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc Phaanedol cảm cúm
  • Glocom góc hẹp
  • Phì đại tuyến tiền liệt
  • Người bệnh thiếu hụt glucose 6 phosphat dehydrogenase
  • Người thiếu hụt G6PD
  • Suy mạch vành, nhồi máu cơ tim
  • Nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu
  • Không dùng chung với thốc chông sung huyết giống giao cảm khác
  • U tế bào ưa crom
  • Người suy gan nặng, suy thận nặng
  • Người đang dùng thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chẹn kênh beta hoặc đã dùng trong vòng 2 năm tuần trước đó
  • Bệnh nhân tăng huyết áp, có bệnh tim, cường giáp, đái tháo đường
  • Bệnh nhân đang dùng thuốc chống trầm cảm 3 vòng
  • Bệnh nhân đang dùng hay đã dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 2 tuần trước đó

6. Thận trọng

Paracetamol

Tương đối không độc với liều điều trị và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy tuốc. Tuy nhiên dùng quá liều paracetamol là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol (acetaminophen) đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol)

Phản ứng da nghiêm trọng có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens - Johson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân (AGEP), hội chứng Lycell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với Paracetamol, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác. Tuy các thuốc giảm đau và hạ sốt khác ( như NSAIDs) có thể gây các phản ứng tương tự, mẫn cảm chéo với paracetamol không xảy ra. Người bệnh cần phải ngừng dùng paracetamol và đi khám thầy thuốc ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các phản ứng như vậy khong nên dùng các chế phẩm chứa paracetamol

Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát, sần ngứa và may đay, những phản ứng mẫn cảm khác bao gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết, giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Phải thận trọng khi dùng paracetamol cho người bị suy gan, suy thận, người nghiện rượu, suy dinh dưỡng mạn tính hoặc bị mất nước

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu

Uống nhiều rượu có thể gây độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu

Phenylephrin hydroclorid

Ở người bệnh bị sôc, dùng phenylerphrin hydroclorid không phải là. để thay thế cho việc bổ sung máu, huyết tương, dịch và điện giải. Cần phải bổ sung dịch trước khi dùng phenylephrin

Khi cấp cứu có thể dùng thuốc làm chất bổ trợ cho bù dịch hoặc được dùng như biện pháp hỗ trợ tạm thời để đảm bảo cho sự tưới máu cho động mạch cảnh hoặc động mạch não, cho đến khi hoàn tất việc bù dịch

Phenylephrin hdroclorid không được dùng như một liệu pháp điều trị duy nhất ở người bệnh giảm thể tích máu. Liệu pháp bù dịch có thể cần phải bổ sung trong hoặc sau khi dùng thuốc, đặc biệt là nếu hạ huyết áp lại bị tái lại

Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc hyết áp thất trái để phát hiện và xử lý giảm thể tích máu, theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm hoặc áp lực động mạch phổi để tránh gây tăng gánh cho hệ tuần hoàn, có thể gây suy tim sung huyết

Hạ oxy huyết và nhiễm acid cũng làm giảm hiệu quả của phenylephrin, vì vậy cần xác định và điều chỉnh trước khi hoặc cùng một lúc với dùng thuốc

Cần thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, người bệnh cường giáp, nhịp tim chậm, block tim một phàn, bệnh cơ tim, xơ cứng động mạch nặng, đái tháo đường tuýp 1

Cần thận trọng khi dùng thuốc đường uống ở những người bệnh bị hen khí phế quản, tắc ruột, cường giáp trạng, phì đại lành tính tuyến tiền liệt. Khi dùng thuốc thấy xuất hiện triệu chứng kích thích, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ phải ngừng thuốc và thông báo cho nhân viên y tế

Người đang lên cơn hen cấp

Không uống sản phẩm có cafein trong thời gian sử dụng thuốc

Không dùng thuốc khác có thành phần paracetamol hay bất kỳ thuốc trị cảm cúm, nghẹt mũi nào khác trong thời gian điều trị với Phaanedol Cảm cúm

Thuốc có tá dược tartrazin có thể gây các phản ứng dị ứng

7. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: thuốc Phaanedol cảm cúm có thể gây nguy cơ tiềm tàng về cân nặng của trẻ và sẩy thai tự nhiên liên quan đến tiêu thụ cafein trong khi mang thai

Phụ nữ cho con bú: Cafein và phenylephrin có thể tiết qua sữa mẹ. Do đó không dùng thuốc Phaanedol cảm cúm cho phụ nữ cho con bú

8. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do thuốc Phaanedol cảm cúm có thể gây choáng váng, lo âu, chóng mặt nên không sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc

9. Tác dụng không mong muốn

Paracetamol

Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens - Johson, hội chứng Lycell, hoại tử biểm bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện bạn hoặc các biểu hiện khác về da phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc

Ban da và những phản ứng dị ứng khác có thể xảy ra. Thường là ban đỏ hya mày đay, nhung đôi khi nặng hơn có kèm theo sốt do thuốc hay tổn thương niêm mạc. Nếu thấy sốt, nbongj nước quanh các hốc tự nhiên nên nghĩ đến hội chứng Stvens - Johson, phải ngừng thuốc ngay

Một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol có thể gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và toàn thể huyết cầu

Ít gặp:

  • Da: ban
  • Dạ dày - ruột: buồn nôn, nôn
  • Huyết học: loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu
  • Thận: bệnh nhân, độc tính khi lạm dụng dài ngày

Hiếm gặp:

  • Da hội chứng Steven - Johson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lycell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính
  • Khác: phản ứng quá mẫn

Phenylepherin hydroclorid

Thường gặp:

  • Thần kinh trung ương: Kích động thần kinh, bồn chồn, lo âu, khó ngủ, người yếu mệt, choáng váng, đau trước ngực, run rẩy, dị cảm đầu chi
  • Tim mạch: tăng huyết áp
  • Da: nhợt nhạt, trắng bệch, cảm giác lạnh da, dựng lông tóc

Ít gặp:

  • Tim mạch: tăng huyết áp kèm phù phổi, loạn nhịp tim, nhịp tim chậm, co mạch ngoại vi và nội tạng làm giảm tưới máu cho các cơ quan này
  • Hô hấp: suy hô hấp
  • Thần kinh: cơn hưng phấn, ảo giác, hoang tưởng
  • Tại mắt: giải phóng các hạt sắc tố ở mống mắt, làm mờ giác mạc

Hiếm gặp: tim mạch: viêm cơ tim thành ổ, xuất huyết dứoi dạng ngaoif tim

Cafein

Có thể gây kích thích đường tiêu hoá và kích thích thần kinh trung ương, lo âu, chóng mặt

10. Tương tác thuốc

Paracetamol

Thuốc uống chống đông máu: uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của courmảin và dẫn chất indandion. Dữ liệu nghiên cứu còn mâu thuẫm nhau và còn nghi ngờ về tương tác này, nên Paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng courmarin hoặc dẫn chất indanion

Cần chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (như paracetamol)

Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol

Thuốc chống co giật (gồm phenytonin, barbaiturat, carbemazepin) gây cảm ứng. enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan. Ngoài ra dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính gan, nhưng chưa xác định cơ chế chính xác các tương tác này. Nguy cơ paracetamol gây độ tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoăc isoniazid

Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamol và làm tăng thời gian nửa đời trong huyết tương của paracetamol.

Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.

Phenylephrin hydroclorid

Phentolamin và thuốc chẹn alpha-adrenergic: Tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin sẽ giảm, nếu trước đó, đã dùng các thuốc chẹn alpha-adrenergic như phentolamin mesylat. Phentolamin có thể được dùng để điều trị tăng huyết áp do dùng quá liều phenylephrin.

Các phenothiazin (như clopromazin): Các phenothiazin cũng có một số tác dụng chẹn aadrenergic; do đó, dùng một phenothiazin từ trước, có thể làm giảm tác dụng tăng huyết áp và thời gian tác dụng của phenylephrin. Khi huyết áp hạ do dùng quá liều một phenothiazin hoặc thuốc chẹn a-adrenergic, có thể phải dùng liều phenylephrin hydroclorid cao hơn liều bình thường.

Propanolol và thuốc chẹn beta-adrenergic: Tác dụng kích thích tim của phenylephrin hydroclorid sẽ bị ức chế bằng cách dùng từ trước thuốc chẹn beta-adrenergic như propranolol. Propranolol có thể được dùng để điều trị loạn nhịp tim do dùng phenylephrin.

Với thuốc trợ đẻ (oxytocin): Khi phối hợp phenylephrin hydroclorid (một số thuốc gây tăng huyết áp) với thuốc trợ đẻ, tác dụng tăng huyết áp sẽ tăng lên.

Thuốc giống thần kinh giao cảm: Phenylephrin hydroclorid không được dùng phối hợp với epinephrin hoặc thuốc cường giao cảm khác, vì nhịp tim nhanh và loạn nhịp tim có thể xảy ra.

Thuốc mê: Phối hợp phenylephrin hydroclorid với thuốc mê là hydrocarbon halogen hóa (ví dụ: cyclopropan) làm tăng kích thích tim và có thể loạn nhịp tim.

Monoaminoxydase (MAO): Tác dụng kích thích tim và tác dụng tăng huyết áp của phenylephrin hydroclorid được tăng cường, nếu trước đó đã dùng thuốc ức chế MAO là do do chuyển hóa phenylephrin bị giảm đi. Tác dụng kích thích tim và tác dụng tăng huyết áp sẽ mạnh hơn rất nhiều, nếu dùng phenylephrin uống so với tiêm, vì sự giảm chuyển hóa của phenylephrin ở ruột làm tăng hấp thu thuốc. Vì vậy, không được dùng phenylephrin hydroclorid uống phối hợp với thuốc ức chế MAO.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng (như imipramin) hoặc guanethidin cũng làm tăng tác dụng tăng huyết áp

Atropin sulfat và các thuốc liệt thể mi khác khi phối hợp với phenylephrin sẽ phong bế tác dụng chậm nhịp tim phản xạ, làm tăng tác dụng tăng huyết áp và giãn đồng tử của phenylephrin.

Alcaloid nấm cựa gà dạng tiêm (như ergonovin maleat) khi phối hợp với phenylephrin sẽ làm tăng huyết áp rất mạnh.

Digitalis làm tăng mức độ nhạy cảm của cơ tim khi phối hợp với phenylephrin.

Furosemid hoặc các thuốc lợi tiểu khác làm giảm đáp ứng tăng huyết áp của phenylephrin.

Pilocarpin là thuốc có đồng tử, có tác dụng đối kháng với tác dụng giãn đồng tử của phenylephrin. Sau khi dùng phenylephrin làm giãn đồng tử để chuẩn đoán mắt xong, có thể dùng pilocarpin để mắt phục hồi được nhanh hơn.

Với guanethidin: Dùng phenylephrin cho người bệnh đã có một thời gian dài uống guanethidin, đáp ứng giãn đồng tử của phenylephrin tăng lên nhiều và huyết áp cũng tăng lên rất mạnh.

Với levodopa: Tác dụng giãn đồng tử của phenylephrin giảm nhiều ở người bệnh dùng levodopa.

Không dùng cùng với bromocriptin vì tai biến có mạch và tăng huyết áp.

Cafein

Làm giảm lưu lượng máu đến gan, do đó kéo dài thời gian bán hủy và tăng nồng độ của các thuốc thải trừ qua gan.

Không có dấu hiệu lâm sàng về sự tương tác giữa cafein và các thuốc khác được ghi nhận trẻ sơ sinh. Tuy nhiên có vài trường hợp lý thuyết về sự tương tác đó. Nếu bà mẹ mang thai đã điều trị với phenytoin và phenobarbitan trong suốt thời kỳ mang thai thì đứa trẻ có thể gia tăng men gan vì vậy đòi hỏi phải tăng liều cafein để bù cho sự gia tăng biến dưỡng cafein. Phải giám sát nồng độ cafein trong huyết tương trong suốt thời kỳ điều trị để đảm bảo sự phù hợp của cafein đang sử dụng.

Sự chuyển đổi giữa cafein và xanthin (như theophyllin) đã được báo cáo ở trẻ sơ sinh thiếu tháng. Vì vậy không nên sử dụng đồng thời các thuốc thuốc này.

11. Dược lý

Sự kết hợp 3 hoạt chất Paracetamol, phenylephrin và cafein làm giảm các triệu chứng cảm cúm như sốt, nghẹt mũi, nhức đầu, do các tác động được lực học của:

Paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ sốt và làm giảm các triệu chứng cảm lạnh và cúm.

Phenylephrin là một chất đối giao cảm có tác dụng co mạch làm giảm nghẹt mũi.

Cafein là dẫn xuất xanthin hoạt tính mạnh trong việc kích thích hệ thần kinh trung ương, giúp tỉnh táo và tăng hoạt động trí tuệ. Cafein kết hợp với paracetamol làm tăng tác dụng giảm đau của paracetamol. Paracetamol: (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau-hạ sốt có thể thay thế aspirin, tuy vậy khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả trong điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự như aspirin.

Paracetamol làm giảm thân nhiệt người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đổi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt do giãn mạch và

Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, loét hoặc chảy máu dạ dày như salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa được biết đầy đủ. Với liều 1 g/ngày, paracetamol là một thuốc ức chế cyclooxygenase yếu. Tác dụng ức chế paracetamol trên cyclooxygenase-1 yếu. Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở người có chống chỉ định dùng salicylat hoặc NSAID khác, như người bị hen, có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.

Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronid. Một lượng nhỏ thường chuyển thành một chất chuyển hóa độc, N-acetyl-pbenzoquinonimin (NAPQI). NAPQI được khử độc bằng glutathion và đào thải vào nước tiểu và hoặc mật. Khi chất chuyển hóa không được liên hợp với glutathion sẽ gây độc cho các tế bào gan và gây hoại tử tế bào. Paracetamol thường an toàn khi dùng với liều điều trị, vì lượng NAPQI được tạo thành tương đối ít và glutathion tạo thành trong tế bào gan đủ liên hợp với NAPQI. Tuy nhiên, khi quá liều hoặc đôi khi với liều thường dùng ở một số người nhạy cảm (như suy dinh dưỡng, hoặc tương tác thuốc, nghiện rượu, cơ địa di truyền), nồng độ NAPQI có thể tích lũy gây độc cho gan.

Phenylephrin hydroclorid:

Là một thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm ở (alpha 1-adrenergic), có tác dụng trực tiếp lên các thụ thể alpha 1-adrenergic làm co mạch máu và làm tăng huyết áp.

Cơ chế tác dụng alpha-adrenergic của phenylephrin là do ức chế sản xuất AMP vòng (CAMP; cyclic adenosin -3', 5'-monophosphat) thông qua ức chế enzym adenyl cyclase, trong khi tác dụng -adrenergic là do kích thích hoạt tính adenyl cyclase.

Phenylephrin gây co mạch, nên làm giảm sung huyết mũi và xoang do cảm lạnh. Cafein: Cafein là thuốc thuộc dẫn chất xanthin. Cafein có tác dụng trên thần kinh trung ương, cafein kích thích ưu tiên trên vỏ não, làm giảm cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ, làm tăng hưng phấn vỏ não, tăng nhận cảm giác các giác quan do đó tăng khả năng làm việc và làm việc minh mẫn hơn. Tuy nhiên dùng cafein liên tục và kéo dài thì sau giai đoạn hưng phấn là giai đoạn ức chế.

12. Quá liều

Paracetamol

Triệu chứng: Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol, hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dân chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol. Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể bị kích thích thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nồng; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liệu rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê. Dấu hiệu lâm sàng tổn thương gan trở nên rõ rệt trong vòng 2-4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi tổn thương gan lan rộng, thời gian prothrombin sẽ kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trong; trong số đó 10%-20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Điều trị: Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. Nacetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với Nacetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Tác dụng phụ của N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ta chảy, và phản ứng kiểu phản vệ. Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/ hoặc thuốc tây muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

Phenylephrin hydroclorid

Triệu chứng: Dùng quá liều phenylephrin làm tăng huyết áp, đau đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trông ngực, ngoại tâm thu, dị cảm. Nhịp tim chậm thường xảy ra sớm.

Xử trí: Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn t-adrenergic như phentolamin 5-10 mg, tiêm tĩnh mạch; nếu cần có thể tiêm lặp lại. Thấm tách máu thường không có ích. Cần chú ý điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung, chăm sóc y tế.

Cafein

Triệu chứng: Quá liều cafein có thể gây đau thượng vị, nôn, tăng bài tiết, nhịp tim nhanh, kích thích thần kinh trung ương.

Điều trị: Không có chất giải độc đặc hiệu nhưng có thể dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ.

13. Bảo quản Phaanedol cảm cúm

Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

14. Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất

15. Giá bán thuốc Phaanedol Cảm Cúm

Hiện thuốc Phaanedol cảm cúm đang được bán tại các nhà thuốc trên ứng dụng Medigo với giá dao động 220.000đ - 276.000 đ/ hộp 100 viên (15 vỉ x 12 viên). Bạn có thể truy cập ứng dụng để tham khảo giá tại các nhà thuốc gần nhất.

16. Mua Phaanedol Cảm Cúm ở đâu?

Hiện tại, bạn hoàn toàn có thể ngồi tại nhà hay bất cứ đâu để mua thuốc Phaanedol cảm cúm và các sản phẩm y tế khác bằng ứng dụng đặt thuốc online 24/7 Medigo. Ứng dụng liên kết với các nhà thuốc uy tín đạt chuẩn GPP với giá cả được công khai rõ ràng. Ngoài ra, Medigo còn sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội:

  • Dễ dàng lựa chọn các sản phẩm chăm sóc cá nhân, y tế và thuốc tại các nhà thuốc bạn lựa chọn
  • Dược sĩ dày dặn kinh nghiệm sẽ gọi điện tư vấn miễn phí 24/7 để kê đơn đúng bệnh
  • Giá cả được công khai rõ ràng, dược sĩ báo giá xác nhận đơn hàng trước khi giao
  • Đơn hàng được giao từ nhà thuốc gần nhất và nhận hàng trong vòng 20 phút

Tải ngay ứng dụng đặt thuốc Medigo để đơn giản hóa việc mua thuốc và chăm sóc sức khỏe tại nhà.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(6 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.5/5.0

3
3
0
0
0