lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị cao huyết áp  Bisoloc Plus 2.5mg/6.25mg hộp 30 viên

Thuốc trị cao huyết áp Bisoloc Plus 2.5mg/6.25mg hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc trị tăng huyết áp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Bisoprolol, Hydrochlorothiazid
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:United International Pharma
Số đăng ký:VD-18160-12
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Bisoloc Plus 2.5mg/6.25mg

Mỗi viên bao phim chứa:
Bisoprolol fumarate 2.5mg; Hydrochlorothiazide 6.25mg.
Tá dược: Dibasic Calcium Phosphate, Microcrystalline Cellulose, Tinh bột, Crospovi- done, Colloidal Silicon Dioxide, Tinh bột tiền gelatin, Magnesium Stearate, Opadry.

2. Công dụng của Bisoloc Plus 2.5mg/6.25mg

Bisoloc Plus được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp.

3. Liều lượng và cách dùng của Bisoloc Plus 2.5mg/6.25mg

Liều dùng phải thích ứng với từng bệnh nhân. Nên dùng buổi sáng, có thể uống cùng với thức ăn. Nên uống nguyên viên với nước, không được nhai.
Người lớn: liều khởi đầu hiệu quả là 1 viên 2,5 mg/ 6,25 mg ngày 1 lần. Nếu không đủ hiệu quả, có thể tăng lên 1 viên 5 mg/ 6,25 mg ngày 1 lần hoặc lên liều cao hơn nữa tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan: không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân có rối loạn chức năng gan hoặc thận nhẹ hay trung bình.
Bệnh nhân lớn tuổi: không nhất thiết phải điều chỉnh liều theo tuổi, trừ khi có rối loạn rõ rệt chức năng thận hoặc gan.
Trẻ em: chưa có kinh nghiệm dùng Bisoloc Plus cho trẻ em.

4. Chống chỉ định khi dùng Bisoloc Plus 2.5mg/6.25mg

Bisoloc Plus được chống chỉ định cho các bệnh nhân: suy tim không kiểm soát được bằng thuốc; nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/phút; huyết áp thấp; hen phế quản nặng hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nặng; bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại vi giai đoạn muộn và hội chứng Raynaud; u tuyến thượng thận chưa điều trị; cơn đau thắt ngực Prinzmetal; suy gan hoặc thận nặng; mẫn cảm với bisoprolol, hydrocholorthiazide hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Bisoloc Plus 2.5mg/6.25mg

Bisoloc Plus nên được dùng cẩn trọng với các bệnh nhân: bị bệnh tim, bị bệnh động mạch (đặc biệt là hội chứng Raynaud), có tiền sử bệnh hen phế quản, bị bệnh đái tháo đường, rối loạn tuyến giáp, bệnh thống phong, bệnh vảy nến, suy giảm chức năng gan và thận, đang điều trị các chứng dị ứng, bệnh nhân được gây mê hay tiến hành đại phẫu, bệnh nhân cắt bỏ thần kinh giao cảm.
Tất cả bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu của rối loạn nước điện giải và cần thực hiện theo định kì xét nghiệm điện giải đồ.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: không có các nghiên cứu có đối chứng kỹ lưỡng và đầy đủ với Bisoloc Plus trên phụ nữ mang thai. Thuốc lợi tiểu thiazide có thể gây rối loạn điện giải cầu và vàng da ở trẻ sơ sinh, vì vậy không dùng nhóm thuốc này trong 3 tháng cuối thai kỳ. Chỉ nên dùng Bisoloc Plus sau khi cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ cho bào thai.
Phụ nữ cho con bú: không nên cho con bú trong thời gian dùng Bisoloc Plus.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Bisoloc Plus có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc vì nguy cơ gây hạ huyết áp và gây chóng mặt.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn thường gặp: lạnh chi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và táo bón; mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu; giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose máu, tăng lipid máu (ở liều cao). Các triệu chứng này thường nhẹ, và chủ yếu xảy ra trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Ít gặp: chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, suy tim nặng hơn và hạ huyết áp tư thế đứng; chán ăn, mề đay, phát ban; hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng canxi huyết, kiềm hoá máu giảm clor huyết, hạ phosphat huyết; yếu cơ, vọp bẻ; rối loạn giấc ngủ, trầm cảm. Nếu bệnh nhân đang bị hen phế quản hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bisoprolol có thể gây co thắt cơ trơn phế quản nhưng ít gặp.
Hiếm gặp: tổn thương thính giác, giảm thị giác; viêm mũi dị ứng, ngứa, đỏ bừng mặt, dị cảm; rối loạn cương dương hay bất lực; ác mộng, ảo giác; tăng men gan, viêm gan, vàng da ứ mật; viêm tụy; phản ứng phản vệ, sốt; giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết; suy thận, viêm thận kẽ.
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Không được phối hợp bisoprolol và hydrochlorothiazide với các thuốc chẹn beta khác.
Thuốc chẹn calci: có thể làm giảm tính co thắt cơ tim và làm chậm dẫn truyền nhĩ thất và tụt huyết áp.
Clonidine: làm tăng nguy cơ “tăng huyết áp hồi ứng” cũng như giảm nhịp tim và giảm dẫn truyền nhĩ thất nếu ngừng thuốc đột ngột.
Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm l (như disopyramide, quinidine): có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và giảm sức bóp cơ tim.
Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm lll (như amiodarone): có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Thuốc kích thích phó giao cảm (tacrine): dùng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất và làm chậm nhịp tim.
Insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống: tăng tác dụng hạ đường huyết.
Thuốc gây mê: giảm bớt nhịp tim nhanh do phản xạ và tăng nguy cơ tụt huyết áp.
Thuốc digitalis glycoside: làm giảm nhịp tim, tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Thuốc kích thích giao cảm: phối hợp với bisoprolol có thể làm giảm tác dụng của cả 2 loại thuốc.
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng, barbiturate, phenothiazine và các thuốc điều trị cao huyết áp khác: tăng tiềm lực hạ huyết áp tư thế đứng.
Mefloquine: tăng nguy cơ chậm nhịp tim.
Rifampicin: làm tăng sự thanh thải và chuyển hóa, dẫn đến rút ngắn thời gian bán thải của bisoprolol. Tuy vậy, thường không phải tăng liều.
Corticosreroid, ACTH: làm tăng mất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Amin tăng huyết áp (thí dụ norepinephrin): có thể làm giảm đáp ứng với amin tăng huyết áp nhưng vẫn có thể dùng được.
Thuốc giãn cơ (thí dụ tubocurarin): có thể làm tăng đáp ứng với thuốc giãn cơ.
Lithium: làm tăng độc tính của chất này.
Thuốc chống viêm không steroid: làm giảm tác dụng của thiazide.
Quinidine: dễ gây xoắn đỉnh.
Thuốc chống đông, thuốc chữa bệnh gout: thiazide làm giảm tác dụng các thuốc này.
Thuốc gây mê, glycoside, vitamin D: thiazide làm tăng tác dụng.
Cholestyramin hay colestipol: giảm hấp thu các chất này qua đường tiêu hoá.

10. Dược lý

Bisoprolol: là thuốc ức chế chọn lọc trên thụ thể β1-adrenergic, không có hoạt tính ổn định màng và không có hoạt tính kích thích giao cảm nội tại. Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.
Hydrochlorothiazide: là thuốc lợi tiểu thiazide có tác dụng hạ huyết áp. Tác dụng lợi tiểu: Thiazides ức chế tái hấp thu điện giải ở ống thận và làm tăng bài tiết natri và clor với lượng gần tương đương. Tác dụng hạ áp: hydrochlorothiazide có tác dụng hạ huyết áp trước tiên là do giảm thể tích dịch ngoại bào và huyết tương dẫn đến làm giảm cung lượng tim; cuối cùng cung lượng tim trở về bình thường và hydrochlorothiazide làm giảm sức cản ngoại biên bằng các tác động ngoại biên trực tiếp lên các mạch máu.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Dữ liệu về quá liều khi dùng Bisoloc Plus còn hạn chế. Tuy nhiên, một số trường hợp quá liều bisoprolol đã được báo cáo. Các triệu chứng thường gặp nhất khi dùng quá liều các thuốc chẹn 3 là chậm nhịp tim, tụt huyết áp, co thắt phế quản, suy tim cấp và hạ đường huyết. Nhìn chung, khi xảy ra quá liều, nên ngưng dùng bisoprolol và bệnh nhân nên được điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng, không có thuốc giải độc đặc hiệu. Các dữ liệu hạn chế cho thấy bisoprolol khó thẩm phân được.
Nhịp tim chậm: tiêm tĩnh mạch atropine.
Hạ huyết áp: dùng isoproterenol hoặc một thuốc chủ vận alpha- adrenergic. Trong trường hợp không đáp ứng có thể dùng norepinephrine 4 mg/L tiêm truyền tĩnh mạch chậm hay dopamine với liều ban đầu 5 mcg/kg/phút.
Blốc tim (độ 2 hoặc 3): theo dõi cẩn thận, tiêm truyền isoproterenol hoặc máy tạo nhịp tim.
Suy tim sung huyết: dùng digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc làm tăng lực co cơ, thuốc giãn mạch.
Co thắt phế quản: dùng một thuốc giãn phế quản như isoproterenol và/hoặc aminophylin.
Hạ glucose huyết: tiêm tĩnh mạch glucose.
Chống kiềm hoá máu: dùng amoni chloride trừ khi người mắc bệnh gan.
Bù lại nhanh chóng lượng nước và điện giải đã mất.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(3 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

3
0
0
0
0