Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Bisoprolol Plus HCT 5mg/6.25mg
Mỗi viên bao phim chứa:
Bisoprolol fumarate 5mg; Hydrochlorothiazide 6.25mg.
Tá dược: Anhydrous Calcium Hydrogen Phosphate, Microcrystalline Cellulose, Pregelatinized Starch, Colloidal Silicon Dioxide, Magnesium Stearate, Hypromellose 606, Polyethylene Glycol 6000, Red Ferric Oxide, Yellow Ferric Oxide, Titan Dioxide, Talc.
Bisoprolol fumarate 5mg; Hydrochlorothiazide 6.25mg.
Tá dược: Anhydrous Calcium Hydrogen Phosphate, Microcrystalline Cellulose, Pregelatinized Starch, Colloidal Silicon Dioxide, Magnesium Stearate, Hypromellose 606, Polyethylene Glycol 6000, Red Ferric Oxide, Yellow Ferric Oxide, Titan Dioxide, Talc.
2. Công dụng của Bisoprolol Plus HCT 5mg/6.25mg
– Bisoprolol Plus HCT 5/6.25 được dùng để điều trị tăng huyết áp. Là kết hợp hai tác nhân hạ huyết áp với liều uống một lần mỗi ngày: Thuốc chẹn chọn lọc beta 1 tổng hợp (cạnh tranh chẹn thụ thể beta, của tim, Bisoprolol Fumarate) và một thuốc lợi tiểu nhóm Benzothiadiazine (Hydrochlorothiazide).
– Tác dụng hạ huyết áp của các hoạt chất này là hiệp lực. Hydrochlo-Rothiazide liều 6,25 mg làm tăng đáng kể tác dụng hạ huyết áp của Bisoprolol Fumarate.
– Tác dụng hạ huyết áp của các hoạt chất này là hiệp lực. Hydrochlo-Rothiazide liều 6,25 mg làm tăng đáng kể tác dụng hạ huyết áp của Bisoprolol Fumarate.
3. Liều lượng và cách dùng của Bisoprolol Plus HCT 5mg/6.25mg
– Liệu pháp Bisoprolol là phương pháp điều trị hiệu quả tăng huyết áp ở dãy liều từ 2,5mg đến 40mg dùng một lần mỗi ngày, trong khi Hydro-Chlorothiazide có hiệu quả ở dãy liều 12,5mg-50mg.
– Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị kết hợp Bisoprolol/ Hydro-Chlorothiazide khi sử dụng các liều kết hợp Bisoprolol từ 2,5mg đến 20mg và liều Hydrochlorothiazide từ 6,25mg đến 25mg, tác dụng hạ huyết áp tăng theo tỷ lệ thuận với tăng liều của từng thành phần.
– Các tác dụng phụ của Bisoprolol là một hỗn hợp các hiện tượng phụ thuộc vào liều dùng (chủ yếu là nhịp tim chậm, tiêu chảy, suy nhược và mệt mỏi) và các hiện tượng độc lập với liều (ví dụ thỉnh thoảng phát ban) và của Hydrochlorothiazide là một hỗn hợp các sự kiện phụ thuộc vào liều (chủ yếu là hạ Kali máu) và hiện tượng độc lập với liều (ví dụ có thể viêm tụy), hiện tượng phụ thuộc vào liều lượng xảy ra phổ biến hơn nhiều so với các hiện tượng độc lập với liều.
– Một bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được với các liều từ 2,5mg- 20mg Bisoprolol hàng ngày có thể được thay thế với kết hợp Bisoprolol Fumarate + Hydrochlorothiazide.
– Bệnh nhân có huyết áp được kiểm soát đầy đủ với liều 50mg Hydrochlorothiazide hàng ngày, nhưng cho thấy mất kali huyết đáng kể với phác đồ này.
– Có thể đạt được kiểm soát tương tự về huyết áp mà không có rối loạn chất điện giải nếu chuyển sang dùng kết hợp Bisoprolol Fumarate + Hydrochloro – Thiazide.
Trị liệu khởi đầu
– Điều trị hạ huyết áp có thể được bắt đầu với liều thấp nhất của kết hợp Bisoprololfumarate + Hydrochlorothiazide 2.5 mg / 6.25 mg (B/ HCT) uống 1 viên mỗi ngày một lần.
– Sau chuẩn độ (cách quãng 14 ngày) có thể thực hiện tăng liều với viên kết hợp Bisoprolol Fumarate + Hydrochlorothiazide lên đến liều khuyến cáo tối đa 20mg/12. 35mg (tức hai lần liều 10mg/6.25mg), uống mỗi ngày một lần khi thích hợp.
Trị liệu thay thế
Sự kết hợp này có thể được thay thế cho các thành phần riêng lẻ khi cần tăng liều.
Ngừng trị liệu
– Nếu muốn ngưng điều trị với Bisoprolol Fumarate và Hydrochloro -Thiazide, cần lên kế hoạch để đạt được dần dần trong thời gian khoảng 2 tuần.
– Bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận.
Bệnh nhân suy thận hoặc gan
– Phải thận trọng sử dụng và điều chỉnh liều theo chuẩn độ ở bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng thận.
– Vì không có dấu hiệu cho thấy Hydrochlorothiazide có thể bị thẩm tách và có ít dữ liệu cho thấy Bisoprolol có thể thẩm tách, không cần thiết thay thế thuốc ở bệnh nhân lọc thận.
Bệnh nhân cao tuổi
– Liều dùng điều chỉnh trên cơ sở tuổi tác thường không cần thiết, trừ khi có rối loạn chức năng thận hoặc gan đáng kể.
– Trong các thử nghiệm lâm sàng có ít nhất 270 bệnh nhân được điều trị với Bisoprolol Fumarate kết hợp Hydrochlorothiazide (HCT) có độ tuổi từ 60 trở lên. HCT làm tăng thêm đáng kể tác dụng hạ huyết áp của Bisoprolol ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp.
– Không có sự khác biệt tổng thể về hiệu quả hoặc an toàn được quan sát giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.
– Các báo cáo kinh, nghiệm lâm sàng đã xác định sự khác biệt trong đáp ứng thuốc giữa các bệnh nhân cao tuổi và trẻ hơn, nhưng độ nhạy cảm của một số cá nhân lớn tuổi không thể loại trừ.
Bệnh nhân trẻ em
Không có dữ liệu đối với Bisoprolol Fumarate và Hydrochlorothiazide.
– Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị kết hợp Bisoprolol/ Hydro-Chlorothiazide khi sử dụng các liều kết hợp Bisoprolol từ 2,5mg đến 20mg và liều Hydrochlorothiazide từ 6,25mg đến 25mg, tác dụng hạ huyết áp tăng theo tỷ lệ thuận với tăng liều của từng thành phần.
– Các tác dụng phụ của Bisoprolol là một hỗn hợp các hiện tượng phụ thuộc vào liều dùng (chủ yếu là nhịp tim chậm, tiêu chảy, suy nhược và mệt mỏi) và các hiện tượng độc lập với liều (ví dụ thỉnh thoảng phát ban) và của Hydrochlorothiazide là một hỗn hợp các sự kiện phụ thuộc vào liều (chủ yếu là hạ Kali máu) và hiện tượng độc lập với liều (ví dụ có thể viêm tụy), hiện tượng phụ thuộc vào liều lượng xảy ra phổ biến hơn nhiều so với các hiện tượng độc lập với liều.
– Một bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được với các liều từ 2,5mg- 20mg Bisoprolol hàng ngày có thể được thay thế với kết hợp Bisoprolol Fumarate + Hydrochlorothiazide.
– Bệnh nhân có huyết áp được kiểm soát đầy đủ với liều 50mg Hydrochlorothiazide hàng ngày, nhưng cho thấy mất kali huyết đáng kể với phác đồ này.
– Có thể đạt được kiểm soát tương tự về huyết áp mà không có rối loạn chất điện giải nếu chuyển sang dùng kết hợp Bisoprolol Fumarate + Hydrochloro – Thiazide.
Trị liệu khởi đầu
– Điều trị hạ huyết áp có thể được bắt đầu với liều thấp nhất của kết hợp Bisoprololfumarate + Hydrochlorothiazide 2.5 mg / 6.25 mg (B/ HCT) uống 1 viên mỗi ngày một lần.
– Sau chuẩn độ (cách quãng 14 ngày) có thể thực hiện tăng liều với viên kết hợp Bisoprolol Fumarate + Hydrochlorothiazide lên đến liều khuyến cáo tối đa 20mg/12. 35mg (tức hai lần liều 10mg/6.25mg), uống mỗi ngày một lần khi thích hợp.
Trị liệu thay thế
Sự kết hợp này có thể được thay thế cho các thành phần riêng lẻ khi cần tăng liều.
Ngừng trị liệu
– Nếu muốn ngưng điều trị với Bisoprolol Fumarate và Hydrochloro -Thiazide, cần lên kế hoạch để đạt được dần dần trong thời gian khoảng 2 tuần.
– Bệnh nhân phải được giám sát cẩn thận.
Bệnh nhân suy thận hoặc gan
– Phải thận trọng sử dụng và điều chỉnh liều theo chuẩn độ ở bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn chức năng thận.
– Vì không có dấu hiệu cho thấy Hydrochlorothiazide có thể bị thẩm tách và có ít dữ liệu cho thấy Bisoprolol có thể thẩm tách, không cần thiết thay thế thuốc ở bệnh nhân lọc thận.
Bệnh nhân cao tuổi
– Liều dùng điều chỉnh trên cơ sở tuổi tác thường không cần thiết, trừ khi có rối loạn chức năng thận hoặc gan đáng kể.
– Trong các thử nghiệm lâm sàng có ít nhất 270 bệnh nhân được điều trị với Bisoprolol Fumarate kết hợp Hydrochlorothiazide (HCT) có độ tuổi từ 60 trở lên. HCT làm tăng thêm đáng kể tác dụng hạ huyết áp của Bisoprolol ở những bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp.
– Không có sự khác biệt tổng thể về hiệu quả hoặc an toàn được quan sát giữa các bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.
– Các báo cáo kinh, nghiệm lâm sàng đã xác định sự khác biệt trong đáp ứng thuốc giữa các bệnh nhân cao tuổi và trẻ hơn, nhưng độ nhạy cảm của một số cá nhân lớn tuổi không thể loại trừ.
Bệnh nhân trẻ em
Không có dữ liệu đối với Bisoprolol Fumarate và Hydrochlorothiazide.
4. Chống chỉ định khi dùng Bisoprolol Plus HCT 5mg/6.25mg
Tùy vào từng thành phần thuốc mà có thông tin về chống chỉ định cũng khác nhau:
Bisoprolol
– Bisoprolol chống chỉ định ở bệnh nhân có sốc do tim, suy tim cấp, suy tim chưa kiểm soát được bằng điều trị nền, suy tim độ III nặng hoặc độ IV, bloc nhĩ – thất độ hai hoặc ba và nhịp tim chậm xoang (dưới 60 /phút trước khi điều trị).
– Bệnh nút xoang, hen nặng hoặc bệnh phổi – phế quản mạn tính tắc nghẽn nặng.
– Hội chứng Reynaud nặng.
– Mẫn cảm với Bisoprolol, u tuỷ thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị.
Hydrochlorothiazide
– Mẫn cảm với các Thiazide và các dẫn chất Sulfonamide.
– Bệnh gút.
– Tăng Acid Uric huyết.
– Chứng vô niệu.
– Bệnh Addison.
– Chứng tăng Calci huyết.
– Suy gan và thận nặng.
Bisoprolol
– Bisoprolol chống chỉ định ở bệnh nhân có sốc do tim, suy tim cấp, suy tim chưa kiểm soát được bằng điều trị nền, suy tim độ III nặng hoặc độ IV, bloc nhĩ – thất độ hai hoặc ba và nhịp tim chậm xoang (dưới 60 /phút trước khi điều trị).
– Bệnh nút xoang, hen nặng hoặc bệnh phổi – phế quản mạn tính tắc nghẽn nặng.
– Hội chứng Reynaud nặng.
– Mẫn cảm với Bisoprolol, u tuỷ thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị.
Hydrochlorothiazide
– Mẫn cảm với các Thiazide và các dẫn chất Sulfonamide.
– Bệnh gút.
– Tăng Acid Uric huyết.
– Chứng vô niệu.
– Bệnh Addison.
– Chứng tăng Calci huyết.
– Suy gan và thận nặng.
5. Thận trọng khi dùng Bisoprolol Plus HCT 5mg/6.25mg
Cảnh báo: Cảnh báo các trường hợp sau:
– Suy tim.
– Bệnh nhân không có bệnh sử suy tim.
– Ngừng điều trị đột ngột.
– Bệnh mạch ngoại biên.
– Bệnh co thắt phế quản.
– Gây mê và đại phẫu thuật.
– Đái tháo đường và hạ Glucose huyết.
– Nhiễm độc do tuyến giáp.
– Bệnh thận.
– Bệnh gan.
Thận trọng
– Tình trạng cân bằng dịch và chất điện giải.
– Chứng tăng Acid Uric máu.
– Tăng đường huyết.
– Bệnh tuyến cận giáp.
– Suy thận.
– Suy tim.
– Bệnh nhân không có bệnh sử suy tim.
– Ngừng điều trị đột ngột.
– Bệnh mạch ngoại biên.
– Bệnh co thắt phế quản.
– Gây mê và đại phẫu thuật.
– Đái tháo đường và hạ Glucose huyết.
– Nhiễm độc do tuyến giáp.
– Bệnh thận.
– Bệnh gan.
Thận trọng
– Tình trạng cân bằng dịch và chất điện giải.
– Chứng tăng Acid Uric máu.
– Tăng đường huyết.
– Bệnh tuyến cận giáp.
– Suy thận.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Trường hợp có thai:
– Thiazide qua được hàng rào nhau thai và xuất hiện trong máu dây rốn. Việc sử dụng các Thiazide ở phụ nữ mang thai đòi hỏi dự đoán được lợi ích so với các nguy cơ có thể cho thai nhi.
– Những mối nguy hiểm này bao gồm gây vàng da cho bào thai hoặc trẻ sơ sinh, viêm tụy, giảm tiểu cầu và có thể có phản ứng bất lợi khác đã xảy ra ở người lớn.
Trường hợp cho con bú:
– Bisoprolol Fumarate dùng đơn trị hoặc kết hợp với HCT đã không được nghiên cứu ở các bà mẹ đang nuôi con bú.
– Thiazide được bài tiết qua sữa mẹ. Một lượng nhỏ của Bisoprolol Fumarate (< 2% liều dùng) đã được phát hiện trong sữa của những con chuột cống cho con bú.
– Do tiềm năng gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng khi điều dưỡng trẻ sơ sinh, việc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc nên tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
– Thiazide qua được hàng rào nhau thai và xuất hiện trong máu dây rốn. Việc sử dụng các Thiazide ở phụ nữ mang thai đòi hỏi dự đoán được lợi ích so với các nguy cơ có thể cho thai nhi.
– Những mối nguy hiểm này bao gồm gây vàng da cho bào thai hoặc trẻ sơ sinh, viêm tụy, giảm tiểu cầu và có thể có phản ứng bất lợi khác đã xảy ra ở người lớn.
Trường hợp cho con bú:
– Bisoprolol Fumarate dùng đơn trị hoặc kết hợp với HCT đã không được nghiên cứu ở các bà mẹ đang nuôi con bú.
– Thiazide được bài tiết qua sữa mẹ. Một lượng nhỏ của Bisoprolol Fumarate (< 2% liều dùng) đã được phát hiện trong sữa của những con chuột cống cho con bú.
– Do tiềm năng gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng khi điều dưỡng trẻ sơ sinh, việc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc nên tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Kinh nghiệm cho thấy việc điều trị không làm ảnh hưởng khả năng lái xe hay sử dụng máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên một số phản ứng bất lợi như chóng mặt, đau đầu, buồn ngủ hiếm gặp nhưng vẫn có thể xảy ra; do đó có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn thường gặp: lạnh chi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và táo bón; mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu; giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose máu, tăng lipid máu (ở liều cao). Các triệu chứng này thường nhẹ, và chủ yếu xảy ra trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Ít gặp: chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, suy tim nặng hơn và hạ huyết áp tư thế đứng; chán ăn, mề đay, phát ban; hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng canxi huyết, kiềm hoá máu giảm clor huyết, hạ phosphat huyết; yếu cơ, vọp bẻ; rối loạn giấc ngủ, trầm cảm. Nếu bệnh nhân đang bị hen phế quản hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bisoprolol có thể gây co thắt cơ trơn phế quản nhưng ít gặp.
Hiếm gặp: tổn thương thính giác, giảm thị giác; viêm mũi dị ứng, ngứa, đỏ bừng mặt, dị cảm; rối loạn cương dương hay bất lực; ác mộng, ảo giác; tăng men gan, viêm gan, vàng da ứ mật; viêm tụy; phản ứng phản vệ, sốt; giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết; suy thận, viêm thận kẽ.
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Ít gặp: chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, suy tim nặng hơn và hạ huyết áp tư thế đứng; chán ăn, mề đay, phát ban; hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng canxi huyết, kiềm hoá máu giảm clor huyết, hạ phosphat huyết; yếu cơ, vọp bẻ; rối loạn giấc ngủ, trầm cảm. Nếu bệnh nhân đang bị hen phế quản hay bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bisoprolol có thể gây co thắt cơ trơn phế quản nhưng ít gặp.
Hiếm gặp: tổn thương thính giác, giảm thị giác; viêm mũi dị ứng, ngứa, đỏ bừng mặt, dị cảm; rối loạn cương dương hay bất lực; ác mộng, ảo giác; tăng men gan, viêm gan, vàng da ứ mật; viêm tụy; phản ứng phản vệ, sốt; giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết; suy thận, viêm thận kẽ.
Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
– Bisoprolol Fumarate (B) kết hợp Hydrochlorothiazide (HCT): Có thể làm tăng tác dụng của các thuốc hạ huyết áp khác khi dùng đồng thời.
Bisoprolol: Sử dụng đồng thời với Rifampin làm tăng độ thanh thải của Bisoprolol Fumarate, rút ngắn thời gian nửa đời thải trừ. Tuy nhiên, không cần thiết phải thay đổi liều khởi đầu.
Hydrochlorothiazide:
– Dùng đồng thời với các loại thuốc sau đây có thể có tương tác với thuốc lợi tiểu Thiazide bao gồm rượu, thuốc an thần hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Có thể xảy ra tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
– Thuốc trị đái tháo đường (thuốc uống và Insulin): Cần điều chỉnh liều lượng của thuốc trị đái tháo đường do tăng glucose huyết.
– Thuốc hạ huyết áp khác : Có thể xảy ra tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
– Amin (ví dụ Norepinephrine): Có thể làm giảm đáp ứng với các amin tăng huyết áp nhưng không đủ để ngăn cản việc sử dụng chúng.
– Thuốc giãn cơ xương nhóm không khử cực (ví dụ Tubocurarine): Có thể tăng đáp ứng với các thuốc giãn cơ.
– Lithium: Không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu làm giảm độ thanh thải thận của Lithium và gây ra nguy cơ cao bị ngộ độc Lithium.
– Thuốc kháng viêm không steroid: Trong một số bệnh nhân, khi uống thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, giảm bài tiết Natri niệu và giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu Thiazide.Vì vậy, khi Bisoprolol Fumarate + Hydrochlorothiazide được dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ.
Bisoprolol: Sử dụng đồng thời với Rifampin làm tăng độ thanh thải của Bisoprolol Fumarate, rút ngắn thời gian nửa đời thải trừ. Tuy nhiên, không cần thiết phải thay đổi liều khởi đầu.
Hydrochlorothiazide:
– Dùng đồng thời với các loại thuốc sau đây có thể có tương tác với thuốc lợi tiểu Thiazide bao gồm rượu, thuốc an thần hoặc thuốc ngủ gây nghiện: Có thể xảy ra tăng tiềm lực hạ huyết áp thế đứng.
– Thuốc trị đái tháo đường (thuốc uống và Insulin): Cần điều chỉnh liều lượng của thuốc trị đái tháo đường do tăng glucose huyết.
– Thuốc hạ huyết áp khác : Có thể xảy ra tác dụng hiệp đồng hoặc tăng tiềm lực hạ huyết áp.
– Amin (ví dụ Norepinephrine): Có thể làm giảm đáp ứng với các amin tăng huyết áp nhưng không đủ để ngăn cản việc sử dụng chúng.
– Thuốc giãn cơ xương nhóm không khử cực (ví dụ Tubocurarine): Có thể tăng đáp ứng với các thuốc giãn cơ.
– Lithium: Không nên dùng cùng với thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu làm giảm độ thanh thải thận của Lithium và gây ra nguy cơ cao bị ngộ độc Lithium.
– Thuốc kháng viêm không steroid: Trong một số bệnh nhân, khi uống thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu, giảm bài tiết Natri niệu và giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu Thiazide.Vì vậy, khi Bisoprolol Fumarate + Hydrochlorothiazide được dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid, bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ.
10. Dược lý
Bisoprolol: là thuốc ức chế chọn lọc trên thụ thể β1-adrenergic, không có hoạt tính ổn định màng và không có hoạt tính kích thích giao cảm nội tại. Bisoprolol ít có ái lực với thụ thể β2 trên cơ trơn phế quản và thành mạch cũng như lên sự chuyển hóa. Do đó, bisoprolol ít ảnh hưởng lên sức cản đường dẫn khí và ít có tác động chuyển hóa trung gian qua thụ thể β2.
Hydrochlorothiazide: là thuốc lợi tiểu thiazide có tác dụng hạ huyết áp. Tác dụng lợi tiểu: Thiazides ức chế tái hấp thu điện giải ở ống thận và làm tăng bài tiết natri và clor với lượng gần tương đương. Tác dụng hạ áp: hydrochlorothiazide có tác dụng hạ huyết áp trước tiên là do giảm thể tích dịch ngoại bào và huyết tương dẫn đến làm giảm cung lượng tim; cuối cùng cung lượng tim trở về bình thường và hydrochlorothiazide làm giảm sức cản ngoại biên bằng các tác động ngoại biên trực tiếp lên các mạch máu.
Hydrochlorothiazide: là thuốc lợi tiểu thiazide có tác dụng hạ huyết áp. Tác dụng lợi tiểu: Thiazides ức chế tái hấp thu điện giải ở ống thận và làm tăng bài tiết natri và clor với lượng gần tương đương. Tác dụng hạ áp: hydrochlorothiazide có tác dụng hạ huyết áp trước tiên là do giảm thể tích dịch ngoại bào và huyết tương dẫn đến làm giảm cung lượng tim; cuối cùng cung lượng tim trở về bình thường và hydrochlorothiazide làm giảm sức cản ngoại biên bằng các tác động ngoại biên trực tiếp lên các mạch máu.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Xử lý khi quá liều thuốc
– Nếu nghi ngờ có quá liều Bisoprolol Fumarate và Hydrochlorothiazide thì nên ngưng việc điều trị và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
– Điều trị triệu chứng và hỗ trợ vì không có thuốc giải độc đặc biệt. Một số dữ liệu hạn chế gợi ý Bisoprolol Fumarate không thể bị thẩm tách, tương tự như vậy cũng không có dấu hiệu cho thấy Hydrochlor-Othiazide có thể bị thẩm tách.
– Các biện pháp đề nghị chung bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, uống than than hoạt tính, hỗ trợ hô hấp, điều chỉnh sự mất cân bằng dịch lỏng và chất điện giải và điều trị co giật.
– Căn cứ vào các tác động dược lý học dự kiến và khuyến cáo cho thuốc chẹn beta khác và Hydrochlorothia-Zide, các biện pháp sau đây cần được xem xét khi thực hiện lâm sàng:
Nhịp tim chậm
– Tiêm tĩnh mạch Atropine. Nếu đáp ứng chưa đạt, có thể dùng thận trọng Isoproterenol hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng, điều nhịp (Chronotropic) tích cực.
– Trong một số trường hợp, đặt máy tạo nhịp tim tạm thời để kích thích tăng nhịp.
Hạ huyết áp, sốc
– Bệnh nhân khi nằm tư thế các chân nên được nâng lên. Truyền dịch tĩnh mạch để điều chỉnh cân bằng dịch lỏng và chất điện giải bị mất (kali, natri).
– Có thể cần tiêm tĩnh mạch Glucagon hoặc một thuốc chủ vận Alpha-Adrenergic.
Blốc tim (mức độ thứ hai hoặc thứ ba)
Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và được điều trị bằng dịch truyền Isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
Suy tim sung huyết
Bắt đầu thực hiện các biện pháp điều trị thông thường (tức là dùng Digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc làm giãn mạch, làm tăng lực co bóp cơ tim).
Co thắt phế quản
Dùng một thuốc giãn phế quản như Isoproferenol và / hoặc Amino -Phyllline.
Hạ đường huyết
Tiêm tĩnh mạch Glucose.
Giám sát y tế
Cân bằng chất lỏng và chất điện phân (đặc biệt là huyết thanh kali) và chức năng thận phải được theo dõi cho đến khi bình thường hóa.
– Nếu nghi ngờ có quá liều Bisoprolol Fumarate và Hydrochlorothiazide thì nên ngưng việc điều trị và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
– Điều trị triệu chứng và hỗ trợ vì không có thuốc giải độc đặc biệt. Một số dữ liệu hạn chế gợi ý Bisoprolol Fumarate không thể bị thẩm tách, tương tự như vậy cũng không có dấu hiệu cho thấy Hydrochlor-Othiazide có thể bị thẩm tách.
– Các biện pháp đề nghị chung bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày, uống than than hoạt tính, hỗ trợ hô hấp, điều chỉnh sự mất cân bằng dịch lỏng và chất điện giải và điều trị co giật.
– Căn cứ vào các tác động dược lý học dự kiến và khuyến cáo cho thuốc chẹn beta khác và Hydrochlorothia-Zide, các biện pháp sau đây cần được xem xét khi thực hiện lâm sàng:
Nhịp tim chậm
– Tiêm tĩnh mạch Atropine. Nếu đáp ứng chưa đạt, có thể dùng thận trọng Isoproterenol hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng, điều nhịp (Chronotropic) tích cực.
– Trong một số trường hợp, đặt máy tạo nhịp tim tạm thời để kích thích tăng nhịp.
Hạ huyết áp, sốc
– Bệnh nhân khi nằm tư thế các chân nên được nâng lên. Truyền dịch tĩnh mạch để điều chỉnh cân bằng dịch lỏng và chất điện giải bị mất (kali, natri).
– Có thể cần tiêm tĩnh mạch Glucagon hoặc một thuốc chủ vận Alpha-Adrenergic.
Blốc tim (mức độ thứ hai hoặc thứ ba)
Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và được điều trị bằng dịch truyền Isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
Suy tim sung huyết
Bắt đầu thực hiện các biện pháp điều trị thông thường (tức là dùng Digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc làm giãn mạch, làm tăng lực co bóp cơ tim).
Co thắt phế quản
Dùng một thuốc giãn phế quản như Isoproferenol và / hoặc Amino -Phyllline.
Hạ đường huyết
Tiêm tĩnh mạch Glucose.
Giám sát y tế
Cân bằng chất lỏng và chất điện phân (đặc biệt là huyết thanh kali) và chức năng thận phải được theo dõi cho đến khi bình thường hóa.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 30°C.