Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Neurogesic - M
Mỗi viên nén bao phim chứa 300mg Gabapentin và 500mcg Methylcobalamin.
Tá dược: Maize starch, Crosscarmellose sodium, PVP K-30, Isopropyl Alcohol, Ethyl cellulose, Talc, Magnesium Stearate, Colloidal Silicon Dioxide, HPMC E-15, Dichloromethane, Titanium dioxide, PEG 6000, Color Sunset Yellow lake.
Tá dược: Maize starch, Crosscarmellose sodium, PVP K-30, Isopropyl Alcohol, Ethyl cellulose, Talc, Magnesium Stearate, Colloidal Silicon Dioxide, HPMC E-15, Dichloromethane, Titanium dioxide, PEG 6000, Color Sunset Yellow lake.
2. Công dụng của Neurogesic - M
Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Động kinh (bệnh nhân động kinh cục bộ có hoặc không kèm động kinh toàn bộ thứ phát).
- Đau dây thần kinh sau herpes.
- Đau do bệnh thần kinh.
- Động kinh (bệnh nhân động kinh cục bộ có hoặc không kèm động kinh toàn bộ thứ phát).
- Đau dây thần kinh sau herpes.
- Đau do bệnh thần kinh.
3. Liều lượng và cách dùng của Neurogesic - M
Động kinh (bệnh nhân động kinh cục bộ có hoặc không kèm động kinh toàn bộ thứ phát):
Bệnh nhân người lớn:
- Liều khởi đầu 300mg vào ngày đầu tiên, 300mg x 2 lần vào ngày thứ 2 và 300mg x 3 lần vào ngày thứ 3. Sau đó liều có thể giảm cho đến khi khống chế hiệu quả được cơn động kinh.
- Liều duy trì: 0,9 - 1,2g mỗi ngày.
Bệnh nhân trẻ em 6 - 12 tuổi:
- Liều khởi đầu 10mg/kg cân nặng vào ngày đầu tiên, 20mg/kg cân nặng vào ngày thứ 2 và 25 - 35mg/kg cân nặng vào ngày thứ 3.
- Liều duy trì 1200mg mỗi ngày cho trẻ cân nặng 37 - 50 kg, 900mg mỗi ngày cho trẻ cân nặng 26 - 36 kg.
- Liều lớn nhất: 2,4g mỗi ngày.
Liều dùng hàng ngày nên được chia làm 3 liều uống bằng nhau và khoảng cách tối đa giữa các liều dùng là 12 giờ.
Đau dây thần kinh sau herpes.
Bệnh nhân người lớn đau dây thần kinh sau herpes:
Liệu pháp Gabapentin nên được khởi đầu như 1 liều đơn 300mg vào ngày đầu tiên, 600mg/ngày vào ngày thứ 2 (chia đều làm 2 lần), và 900mg/ngày vào ngày thứ 3 (chia đều làm 3 lần). Sau đó liều dùng có thể tăng lên nếu cần để giảm đau, liều dùng hàng ngày có thể lên đến 1800mg (chia đều làm 3 lần).
Đau do bệnh thần kinh:
Bệnh nhân người lớn: Điều chỉnh liều dùng thích hợp, liều lớn nhất có thể lên đến 1,8g mỗi ngày (chia đều làm 3 lần bằng nhau)
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: Liều dùng tùy thuộc vào mức độ suy thận:
Độ thanh thải creatinin:
50 - 79 ml/phút: liều dùng 600 - 1200mg mỗi ngày.
30 - 49 ml/phút: liều dùng 300 - 600mg mỗi ngày.
15 – 29 ml/phút: liều dùng 150mg mỗi ngày (hoặc liều 300mg/ngày dùng cách 1 ngày) hoặc liều dùng 300mg mỗi ngày.
Bệnh nhân người lớn:
- Liều khởi đầu 300mg vào ngày đầu tiên, 300mg x 2 lần vào ngày thứ 2 và 300mg x 3 lần vào ngày thứ 3. Sau đó liều có thể giảm cho đến khi khống chế hiệu quả được cơn động kinh.
- Liều duy trì: 0,9 - 1,2g mỗi ngày.
Bệnh nhân trẻ em 6 - 12 tuổi:
- Liều khởi đầu 10mg/kg cân nặng vào ngày đầu tiên, 20mg/kg cân nặng vào ngày thứ 2 và 25 - 35mg/kg cân nặng vào ngày thứ 3.
- Liều duy trì 1200mg mỗi ngày cho trẻ cân nặng 37 - 50 kg, 900mg mỗi ngày cho trẻ cân nặng 26 - 36 kg.
- Liều lớn nhất: 2,4g mỗi ngày.
Liều dùng hàng ngày nên được chia làm 3 liều uống bằng nhau và khoảng cách tối đa giữa các liều dùng là 12 giờ.
Đau dây thần kinh sau herpes.
Bệnh nhân người lớn đau dây thần kinh sau herpes:
Liệu pháp Gabapentin nên được khởi đầu như 1 liều đơn 300mg vào ngày đầu tiên, 600mg/ngày vào ngày thứ 2 (chia đều làm 2 lần), và 900mg/ngày vào ngày thứ 3 (chia đều làm 3 lần). Sau đó liều dùng có thể tăng lên nếu cần để giảm đau, liều dùng hàng ngày có thể lên đến 1800mg (chia đều làm 3 lần).
Đau do bệnh thần kinh:
Bệnh nhân người lớn: Điều chỉnh liều dùng thích hợp, liều lớn nhất có thể lên đến 1,8g mỗi ngày (chia đều làm 3 lần bằng nhau)
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận: Liều dùng tùy thuộc vào mức độ suy thận:
Độ thanh thải creatinin:
50 - 79 ml/phút: liều dùng 600 - 1200mg mỗi ngày.
30 - 49 ml/phút: liều dùng 300 - 600mg mỗi ngày.
15 – 29 ml/phút: liều dùng 150mg mỗi ngày (hoặc liều 300mg/ngày dùng cách 1 ngày) hoặc liều dùng 300mg mỗi ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Neurogesic - M
Thuốc được chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với thuốc, người có thai và cho con bú, người nghiện rượu, u ác tính.
5. Thận trọng khi dùng Neurogesic - M
Gabapentin nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân có tiền sử tâm thần và suy thận. Liều dùng khuyến cáo nên giảm cho bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân đang thẩm tách máu. Phản ứng dương tính giả đã được báo cáo với một số thí nghiệm với protein trong nước tiểu của bệnh nhân uống Gabapentin.
Mặc dù chưa có bằng chứng về các cơn động kinh bùng phát liên quan đến việc sử dụng Gabapentin, tuy nhiên sự ngừng đột ngột các thuốc chống co giật với các bệnh nhân động kinh có thể làm xuất hiện các cơn động kinh liên tục. Khi có đề nghị giảm liều, ngừng thuốc hoặc đổi thuốc, thì nên tiến hành thận trọng và theo dõi từ từ trong vòng 1 tuần. Nên theo dõi bệnh nhân sau khi ngừng liệu pháp Gabapentin.
Do thuốc có chứa Methylcobalamin, cần thận trọng sử dụng cho bệnh nhân nghi ngờ u ác tính.
Mặc dù chưa có bằng chứng về các cơn động kinh bùng phát liên quan đến việc sử dụng Gabapentin, tuy nhiên sự ngừng đột ngột các thuốc chống co giật với các bệnh nhân động kinh có thể làm xuất hiện các cơn động kinh liên tục. Khi có đề nghị giảm liều, ngừng thuốc hoặc đổi thuốc, thì nên tiến hành thận trọng và theo dõi từ từ trong vòng 1 tuần. Nên theo dõi bệnh nhân sau khi ngừng liệu pháp Gabapentin.
Do thuốc có chứa Methylcobalamin, cần thận trọng sử dụng cho bệnh nhân nghi ngờ u ác tính.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chống chỉ định.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Tránh lái xe và vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc này.
8. Tác dụng không mong muốn
Phần lớn các tác dụng có hại được báo cáo liên quan đến Gabapentin là lơ mơ, hoa mắt, mất điều hòa và mệt mỏi.
Rung giật nhãn cầu, run, chứng nhìn đôi, giảm thị lực, viêm hầu họng, mệt mỏi, đau khớp, dị cảm, ban xuất huyết, giảm bạch cầu, lo âu và nhiễm trùng đường niệu có thể xảy ra ít thường xuyên hơn.
Hiếm khi viêm tụy, thay đổi các test chức năng gan, viêm mũi, lo lắng, đau cơ, đau đầu, buồn nôn và nôn được báo cáo.
Rung giật nhãn cầu, run, chứng nhìn đôi, giảm thị lực, viêm hầu họng, mệt mỏi, đau khớp, dị cảm, ban xuất huyết, giảm bạch cầu, lo âu và nhiễm trùng đường niệu có thể xảy ra ít thường xuyên hơn.
Hiếm khi viêm tụy, thay đổi các test chức năng gan, viêm mũi, lo lắng, đau cơ, đau đầu, buồn nôn và nôn được báo cáo.
9. Tương tác với các thuốc khác
Hấp thu Gabapentin từ đường tiêu hóa giảm khi sử dụng đồng thời với các kháng acid, do vậy không nên phối hợp Gabapentin với các kháng acid. Cimetidin đã được báo cáo làm giảm độ thanh thải thận của Gabapentin nhưng nhà sản xuất không khuyến cáo do ít gây ảnh hưởng trên lâm sàng. Tương tác thuốc có thể xảy ra khi phenytoin được sử dụng đồng thời với các thuốc an thần khác.
10. Dược lý
Cơ chế tác dụng: Gabapentin ức chế phản xạ co cứng trong co giật do shock điện. Thuốc cũng ức chế co giật rung gây ra bởi pentylenetetrazol. Hiệu quả của thuốc trên cả hai thử nghiệm này song song với acid valproic và để phân biệt cơ chế tác dụng của Gabapentin so với phenytoin và carbamazepine. Cơ chế chống co giật của Gabapentin vẫn chưa được biết rõ. Mặc dù Gabapentin có cấu trúc tương tự chất dẫn truyền thần kinh GABA, nhưng Gabapentin không giống GABA khi truyền xung điện đến các noron thần kinh ở vùng cơ bản. Tác dụng của Gabapentin có thể thông qua sự gắn kết với alpha 2 delta subunits của điện thế được chặn bởi kênh calci và ức chế giải phóng glutamide trước và sau synape trong hệ thần kinh trung ương. Thuốc cũng ổn định màng thần kinh bằng cách ức chế kênh ion calci, do vậy giảm thiểu các xung điện mạnh/bất thường.
Methylcobalamin là dạng coenzym có hoạt tính trên thần kinh của Vitamin B12 làm tăng tổng hợp bao mylein, hồi phục các neuron và giúp ngăn ngừa tiến triển các tổn thương thần kinh.
Trong 1 nghiên cứu 4 tháng, mù đôi, có kiểm chứng với bệnh nhân đái tháo đường type 1 và type 2 có bệnh thần kinh ngoại biên, 21 bệnh nhân được uống liều Methylcobalamin 500mcg x 3 lần/ngày, trong khi 22 bệnh nhân sử dụng giả dược. Báo cáo cho thấy có tiến triển đáng kể các triệu chứng về hệ thần kinh cơ thể và tự trị, so sánh với nhóm sử dụng giả dược. Bệnh thần kinh do đái tháo đường: Uống liều Methylcobalamin 500mcg x 3 lần/ngày trong 4 tháng cho thấy bệnh nhân có cải thiện cảm giác nóng rát, tê, mất cảm giác và chuột rút. Cải thiện phản xạ, giảm cảm giác rung, nơ ron vận động và nhạy cảm với cảm giác đau cũng đã được ghi nhận.
Hiệu quả lâm sàng: Methylcobalamin được điều trị đường uống cho bệnh nhân bị bệnh thần kinh ngoại biên pha mạn tính và pha hỗn hợp, với liều 1500mcg và 120mcg (nhóm liều thấp) mỗi ngày chia làm 3 lần trong 4 tuần liên tiếp trong 1 nghiên cứu mù đôi, tỷ lệ cải thiện từ trung bình đến rõ rệt là 17,6% (6/34 bệnh nhân) với nhóm dùng liều 1500mcg và 9,7% (3/31 bệnh nhân) ở nhóm dùng liều 120mcg. Tỷ lệ cải thiện từ nhẹ đến rõ rệt là 64,7% (22/34 bệnh nhân) với nhóm dùng liều 1500mcg và 41,9 % (13/31 bệnh nhân) ở nhóm dùng liều 120mcg. Liều dùng 1500mcg/ngày do vậy được xác định là có hiệu quả.
Trong 1 nghiên cứu mù đôi, có đối chứng giả dược, mecobalamin và cobamamide được sử dụng đường uống cho bệnh nhân bệnh thần kinh ngoại biên với liều dùng 1500mcg mỗi ngày trong 4 tuần liên tiếp. Tỷ lệ cải thiện bệnh thần kinh ngoại biên từ trung bình đến rõ rệt là 38,6% (17/44 bệnh nhân) sử dụng mecobalamin, và 22,2% (10/45 bệnh nhân) sử dụng cobamamide và 26,7% (12/45 bệnh nhân) sử dụng giả dược. Methylcobalamin đã được chứng minh có hiệu quả.
Methylcobalamin là dạng coenzym có hoạt tính trên thần kinh của Vitamin B12 làm tăng tổng hợp bao mylein, hồi phục các neuron và giúp ngăn ngừa tiến triển các tổn thương thần kinh.
Trong 1 nghiên cứu 4 tháng, mù đôi, có kiểm chứng với bệnh nhân đái tháo đường type 1 và type 2 có bệnh thần kinh ngoại biên, 21 bệnh nhân được uống liều Methylcobalamin 500mcg x 3 lần/ngày, trong khi 22 bệnh nhân sử dụng giả dược. Báo cáo cho thấy có tiến triển đáng kể các triệu chứng về hệ thần kinh cơ thể và tự trị, so sánh với nhóm sử dụng giả dược. Bệnh thần kinh do đái tháo đường: Uống liều Methylcobalamin 500mcg x 3 lần/ngày trong 4 tháng cho thấy bệnh nhân có cải thiện cảm giác nóng rát, tê, mất cảm giác và chuột rút. Cải thiện phản xạ, giảm cảm giác rung, nơ ron vận động và nhạy cảm với cảm giác đau cũng đã được ghi nhận.
Hiệu quả lâm sàng: Methylcobalamin được điều trị đường uống cho bệnh nhân bị bệnh thần kinh ngoại biên pha mạn tính và pha hỗn hợp, với liều 1500mcg và 120mcg (nhóm liều thấp) mỗi ngày chia làm 3 lần trong 4 tuần liên tiếp trong 1 nghiên cứu mù đôi, tỷ lệ cải thiện từ trung bình đến rõ rệt là 17,6% (6/34 bệnh nhân) với nhóm dùng liều 1500mcg và 9,7% (3/31 bệnh nhân) ở nhóm dùng liều 120mcg. Tỷ lệ cải thiện từ nhẹ đến rõ rệt là 64,7% (22/34 bệnh nhân) với nhóm dùng liều 1500mcg và 41,9 % (13/31 bệnh nhân) ở nhóm dùng liều 120mcg. Liều dùng 1500mcg/ngày do vậy được xác định là có hiệu quả.
Trong 1 nghiên cứu mù đôi, có đối chứng giả dược, mecobalamin và cobamamide được sử dụng đường uống cho bệnh nhân bệnh thần kinh ngoại biên với liều dùng 1500mcg mỗi ngày trong 4 tuần liên tiếp. Tỷ lệ cải thiện bệnh thần kinh ngoại biên từ trung bình đến rõ rệt là 38,6% (17/44 bệnh nhân) sử dụng mecobalamin, và 22,2% (10/45 bệnh nhân) sử dụng cobamamide và 26,7% (12/45 bệnh nhân) sử dụng giả dược. Methylcobalamin đã được chứng minh có hiệu quả.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Các triệu chứng quá liều Gabapentin thường là chóng mặt, nhìn đôi, nói nhíu lưỡi, buồn ngủ, ngủ lịm và tiêu chảy nhẹ. Điều trị quá liều bao gồm điều trị hỗ trợ.
Mặt khác sự giảm hấp thu Gabapentin ở liều cao có thể hạn chế sự hấp thu Gabapentin tại thời điểm quá liều, do vậy có thể giảm thiểu mức độ ngộ độc thuốc do dùng quá liều.
Mặc dù có thể loại bỏ Gabapentin bằng cách thẩm tách máu nhưng theo kinh nghiệm thường có thì không cần áp dụng đến phương pháp này.
Mặt khác sự giảm hấp thu Gabapentin ở liều cao có thể hạn chế sự hấp thu Gabapentin tại thời điểm quá liều, do vậy có thể giảm thiểu mức độ ngộ độc thuốc do dùng quá liều.
Mặc dù có thể loại bỏ Gabapentin bằng cách thẩm tách máu nhưng theo kinh nghiệm thường có thì không cần áp dụng đến phương pháp này.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô, mát và tránh ánh sáng. Tránh xa tầm với của trẻ em.