lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị hen phế quản Leukas 4mg Thephaco hộp 30 gói x 500mg

Thuốc trị hen phế quản Leukas 4mg Thephaco hộp 30 gói x 500mg

Danh mục:Thuốc trị hen suyễn
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Montelukast
Dạng bào chế:Thuốc bột uống
Thương hiệu:Thephaco
Số đăng ký:VD-19553-13
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Leukas 4mg Thephaco

Cho 1 gói thuốc bột 500 mg:
Montelukast sodium tương đương Montelukast 4,0mg
Tá dược vừa đủ 1 gói
(mannitol, aspartame, microcrystallin
colloidal anhydrous silica).

2. Công dụng của Leukas 4mg Thephaco

- Dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính, bao gồm cả dự phòng các triệu chứng hen ban ngày và ban đêm, điều trị người hen nhạy cảm với aspirin, và dự phòng cơn thắt phế quản do gắng sức ở người bệnh lớn tuổi và trẻ em trên 6 tháng tuổi.
- Giảm các triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng (viêm mũi dị ứng theo mùa cho người lớn và trẻ em từ 2 năm tuổi trở lên, và viêm mũi dị ứng quanh năm cho người lớn và trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên)

3. Liều lượng và cách dùng của Leukas 4mg Thephaco

Dùng LEUKAS mỗi ngày một lần. Để chữa hen, cần uống thuốc vào buổi tối. Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tuỳ thuộc vào nhu cầu của mỗi người.
Với người bệnh bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng. nên dùng thuốc mỗi ngày một liều vào buổi tối như sau:
- Trẻ em từ 6 tháng – 2 năm tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: 4 mg/lần/ngày.
- Trẻ em từ 2 – 5 tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: 4 mg/lần/ngày
- Trẻ em từ 6 – 14 tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: 5 mg/lần/ngày
- Người lớn, từ 15 tuổi trở lên bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: 10 mg/lần/ngày

4. Chống chỉ định khi dùng Leukas 4mg Thephaco

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Leukas 4mg Thephaco

- Chưa xác định được hiệu lực khi uống LEUKAS trong điều trị cơn hen cấp tính. Vì vậy không nên uống LEUKAS để điều trị cơn hen cấp tính.
- Có thể phải giảm corticosteroid dần dần với sự giám sát của bác sĩ, nhưng không được thay thế đột ngột corticosteroid dạng uống hoặc hít bằng LEUKAS.
- Khi giảm liều corticosteroid dùng đường toàn thân ở người bệnh dùng các thuốc chống hen khác, bao gồm các thuốc đối kháng thụ thể leukotriene sẽ kéo theo một số hiếm các trường hợp sau: tăng bạch cầu ưa eosin, thở ngắn, biến chứng tim và/hoặc bệnh thần kinh có khi chấn đoán là bệnh Churg-Strauss là viêm mạch hệ thống có tăng bạch cầu ưa eosin. Mặc dù chưa xác định được mối quan hệ nhân quả với các chất đối kháng thụ thể leukotriene, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ lâm sàng khi giảm liều corticosteroid đường toàn thể ở người bệnh dùng LEUKAS.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Nếu cần thêm thông tin hỏi ý kiến của bác sỹ Thuốc này chỉ dùng theo hướng dẫn của thầy thuốc.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Chưa nghiên cứu sử dụng LEUKAS trên phụ nữ có thai. Chỉ dùng LEUKAS cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
- Chưa rõ sự bài tiết của LEUKAS qua sữa mẹ, vì vậy người mẹ cần thận trọng khi sử dụng LEUKAS trong thời kỳ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có cơ sở chứng minh montelukast có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Nói chung, LEUKAS dung nạp tốt. Các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và thường không cần ngừng thuốc. Có thể gặp các phản ứng quá mẫn (bao gồm: phần về, phù mạch, ngứa, phát ban, máy đay, và rất hiếm là thâm nhiễm bạch cầu ưa eosin tại gan) giác mộng bất thường, ảo giác, buồn ngủ, kích động..., rất hiếm là cơn co giật, buồn hồn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy....
Thông báo cho Bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Có thể dùng LEUKAS với các thuốc thường dùng khác trong dự phòng và điều trị bệnh hen và điều trị viêm mũi dị ứng. Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, thấy liều khuyến cao trong điều trị của montelukast không ảnh hưởng đáng kể lên được động học của các thuốc sau: theophylin, prednisone, prednisolone, thuốc ngừa thai (ethinyl estradiol/norethindrone 35/1), terfenadine, digoxin và warfarin.
- Diện tích dưới đường cong (AUC) của montelukast giảm khoảng 40% ở người cùng dùng phenobarbital. Không cần điều chỉnh liều LEUKAS.
- Montelukast không làm thay đổi quá trình chuyển hoá của các thuốc được chuyển hoá qua enzyme CYP 2C8.

10. Dược lý

CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC:
Các cysteinyl leucotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là những eicosanoid có hiệu lực, được tiết ra từ nhiều loại tế bào, bao gồm dưỡng bào và bạch cầu ưa eosin. Các chất trung gian quan trọng tiền hẹn này được gần vào các thụ thể cysteinyl leucotrien (CysLT1). Các thụ thể CysLT typ 1 (CysLT1) được tìm thấy trong đường thở của người bao gồm các tế bào cơ trơn và các đại thực bào của đường thở, và các tế bào tiềm viêm khác (bao gồm bạch cầu ưa eosin và các tế bào dạng tuỷ). CysLT có tương quan với sinh lý bệnh học của hen. Trong bệnh hen, các tác dụng qua trung gian leucotrien bao gồm một số tác dụng lên đường thở như: co thắt phế quản, ảnh hưởng tới sự tiết chất nhầy, sự thăm mao mạch và sự bổ sung bạch cầu ưa eosin. Trong viêm mũi dị ứng, CysLT được tiết từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với các dị nguyên. CysLT trong mũi sẽ làm tăng đề kháng ở đường thờ và các triệu chứng tác nghẽn ở mũi.
Montelukast có ái lực cao và có độ chọn lọc với thụ thể CysLT (tác dụng này trội hơn ở các thụ thể khác cũng quan trọng về dược lý như prostanoid, cholinergic, hoặc B-adrenergic). Montelukast ức chế mạnh những tác dụng sinh lý của LTC4, LTD4, LTE4, tại thụ thể CySLT, mà không hề có tác dụng chủ vận.
Ở người hen, montelukast ức chế thụ thể cysteinyl leucotrien ở đường thở cho thấy có khả năng ức chế sự co thắt phế quản do hít LTD4. Với các liều dưới 5 mg đã phong bế được sự co thắt phế quản do LTD4. Montelukast gây giãn phế quản 2h sau khi uống, những tác dụng này hiệp đồng với sự giãn phế quân nhờ dùng chất chủ vận Beta.
CÁC ĐẶC TÍNH ĐƯỢC ĐỘNG HỌC:
- Hấp thu: Sau khi uống, montelukast hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn.
- Phân bố: Montelukast gần hơn 99% vào protein huyết tương. Thể tích phân bố (Vd) trong trạng thái ổn định của montelukast là 8-11 lít. Nghiên cứu trên chuột cống với montelukast đánh dấu cho thấy có phân bố tối thiểu qua hàng rào máu nào, hơn nữa, nồng độ của chất đánh dấu sau khi uống 24h là tối thiếu trong các mô khác.
- Chuyển hoá: montelukast chuyển hoá rất mạnh. Nghiên cứu invitro, sử dụng microsome gan người cho thấy cytochrome Paso 3A4 và 2Cs làm xúc tác cho chuyển hoa montelukast. Dựa vào kết quả invitro trên microsome gan người cho thấy các nồng độ điều trị của montelukast trong huyết tương không ức chế cytochrome P450 301, 209, 112, 2A6, 2C19, hay 2D6.
- Thái trừ: Độ thanh lọc của montelukast trong huyết tương là 45 ml/phút ở người khoẻ mạnh. Thuốc được thải trừ gần như hoàn toàn qua một Thời gian bán thái trong huyết tương của montelukast là 2,7 – 5,5 giờ ở người trẻ tuổi khỏe mạnh. Dược động học của montelukast gần như tuyến tính khi uống tới liều 50 mg.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Những phản ứng hay gặp nhất khi dùng quá liều bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và tăng kích động.
- Không có thông tin đặc hiệu để điều trị khi quá liều LEUKAS. Chưa rõ montelukast có thể thầm tách được qua màng bụng hay lọc máu.

12. Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(3 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

3
0
0
0
0