lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị hen suyễn Sandoz Montelukast FCT 10mg hộp 2 vỉ x 14 viên

Thuốc trị hen suyễn Sandoz Montelukast FCT 10mg hộp 2 vỉ x 14 viên

Danh mục:Thuốc trị hen suyễn
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Sandoz
Số đăng ký:VN-19192-15
Nước sản xuất:Thổ Nhĩ Kỳ
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Giao hàng
nhanh chóng
Nhà thuốc
uy tín
Dược sĩ tư vấn
miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Sandoz Montelukast FCT 10mg

Montelukast 10mg

2. Công dụng của Sandoz Montelukast FCT 10mg

Thuốc Sandoz Montelukast FCT 10 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Ðiều trị hen phế quản. Như liệu pháp bổ trợ cho bệnh nhân có các cơn hen từ nhẹ đến trung bình không được kiểm soát tốt bằng các corticosteroid dạng hít và trên những bệnh nhân sử dụng các chất chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần thiết nhưng vẫn không kiểm soát được tốt cơn hen. Trên bệnh nhân hen phế quản, thuốc cũng có thể làm giảm triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa. Ðiều trị dự phòng các cơn hen phế quản với nguyên nhân chính gây co thắt phế quản là do gắng sức.

3. Liều lượng và cách dùng của Sandoz Montelukast FCT 10mg

Cách dùng Dùng đường uống. Khuyến cáo chung: Tác dụng điều trị của montelukast trên các thông số kiểm soát cơn hen xuất hiện trong vòng một ngày. Montelukast có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Bệnh nhân nên được tư vấn tiếp tục dùng montelukast thậm chí ngay cả khi cơn hen đã được kiểm soát, cũng như trong giai đoạn cơn hen xấu đi. Không nên sử dụng Montelukast đồng thời với các thuốc khác có cùng hoạt chất là montelukast. Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan ở mức độ nhẹ đến trung binh. Hiện chưa có các dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng. Liều trên bệnh nhân nam và nữ là như nhau. Điều trị bằng Montelukast liên quan đến các biện pháp điều trị hen phế quản khác: Có thể bổ sung thêm Montelukast cho các bệnh nhân đang dùng các biện pháp điều trị hen phế quản khác. Các corticosteroid dạng hít: Có thể sử dụng montelukast như liệu pháp bổ trợ cho bệnh nhân sử dụng các corticosteroid dạng hít và các chất chủ vận beta tác dụng ngắn khi cần thiết nhưng vẫn không kiểm soát được tốt cơn hen. Không nên thay thế đột ngột các corticosteroid dạng hít bằng montelukast. Có dạng viên nén nhai được 5 mg dành cho bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi. Liều dùng Liều dùng cho người lớn và thanh niên 15 tuổi trở lên bị hen phế quản hoặc hen phế quản có kèm theo viêm mũi dị ứng theo mùa là 1 viên nén 10 mg dùng hàng ngày vào buổi tối. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Sandoz Montelukast FCT 10mg

Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào.

5. Thận trọng khi dùng Sandoz Montelukast FCT 10mg

Bệnh nhân nên được tư vấn không sử dụng montelukast đường uống để điều trị các cơn hen cấp tính và nên dự trữ các thuốc cấp cứu thích hợp trong trường hợp này. Nếu cơn hen cấp tính xuất hiện, nên sử dụng các thuốc chủ vận beta dạng hít tác dụng ngắn. Bệnh nhân nên đi khám càng sớm càng tốt trong trường hợp cần sử dụng lượng thuốc chủ vận beta dạng hít tác dụng ngắn nhiều hơn thường lệ. Không nên dùng montelukast để thay thế đột ngột các corticosteroid đường uống hoặc dạng hít. Chưa có dữ liệu cho thấy có thể giảm liều corticosteroid đường uống khi dùng cùng montelukast. Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc điều trị hen bao gồm cả montelukast ghi nhận được tăng bạch cầu ái toan toàn thân, đôi khi có biểu hiện lâm sàng của viêm mạch như hội chứng Churg - Strauss. Đây là các biểu hiện thường gặp khi điều trị bằng corticosteroid toàn thân. Những trường hợp này đôi khi liên quan đến việc giảm liều hoặc ngừng điều trị bằng các corticosteroid đường uống. Mặc dù mối liên quan với các thuốc đối kháng thụ thể leucotrien chưa được thiết lập, bác sĩ nên thận trọng với hiện tượng tăng bạch cầu eosin, phát ban viêm mạch, các triệu chứng nặng lên của bệnh phổi, biến chứng trên tim và/hoặc bệnh lý thần kinh xuất hiện trên bệnh nhân. Bệnh nhân có các triệu chứng này nên được thăm khám và đánh giá lại phác đồ điều trị. Điều trị bằng montelukast không giúp sử dụng được aspirin và các thuốc kháng viêm phi steroid khác cho bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin. Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân có các bệnh di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc tác động có hại trong thai kỳ cũng như sự phát triển của bào thai/thai nhi. Các dữ liệu hạn chế từ các cơ sở dữ liệu sẵn có trên phụ nữ có thai không cho thấy mối liên quan giữa Sandoz Montelukast FCT 10 mg và dị tật (như khuyết tật chân tay) hiếm khi được ghi nhận trên thế giới sau khi đưa thuốc ra thị trường. Sandoz Montelukast FCT 10 mg chỉ có thể được sử dụng trong thời kỳ có thai trong trường hợp thực sự cần thiết. Thời kỳ cho con bú Các nghiên cứu trên chuột cống cho thấy montelukast được bài tiết qua sữa. Chưa biết montelukast có bài tiết qua sữa mẹ trên người hay không. Sandoz Montelukast FCT 10 mg chỉ có thể được sử dụng trong thời kỳ cho con bú trong trường hợp thực sự cần thiết.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Montelukast không ảnh hưởng trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp rất hiếm gặp, đã báo cáo về buồn ngủ hoặc chóng mặt.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Sandoz Montelukast FCT 10mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Thường gặp, ADR > 1/100 Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn. Gan - mật: Transaminase (ALT, AST) huyết thanh tăng cao. Da và mô dưới da: Ban đỏ. Toàn thân và tại vị trí đưa thuốc: Sốt. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ. Tâm thần: Các cơn mơ bất thường bao gồm ác mộng, mất ngủ, mộng du, bứt rứt, lo âu, bồn chồn, kích động bao gồm cả hành vi hung hăng hoặc thù địch, trầm cảm. Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm, giảm cảm giác, động kinh. Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam. Tiêu hóa: Khô miệng, ăn không tiêu. Da và mô dưới da: Bầm tím, mề đay, ngứa. Cơ xương và các mô liên kết: Đau khớp, nhức gân bao gồm cả chuột rút. Toàn thân và tại vị trí đưa thuốc: Suy nhược/mệt mỏi, phù. Hiếm gặp > 1/10.000 < ADR < 1/1.000 Máu và hệ bạch huyết: Xu hướng tăng chảy máu. Tâm thần: Run. Tim: Đánh trống ngực. Da và mô dưới da: Phù mạch. Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000 Hệ miễn dịch:Thâm nhiễm bạch cầu ái toan tại gan. Tâm thần: Ảo giác, ý định và hành vi tự tử. Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Hội chứng Churg - Strauss (CSS). Gan - mật: Viêm gan (bao gồm ứ mật, tổn thương tế bào gan và tổn thương gan hỗn hợp). Da và mô dưới da: Hồng ban nút, hồng ban đa dạng. Hướng dẫn cách xử trí ADR Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Montelukast có thể được sử dụng đồng thời với các liệu pháp khác trong dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính. Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, liều montelukast được khuyến cáo trên lâm sàng không gây ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đến dược động học của các thuốc sau: Theophyllin, prednison, prednisolon, các thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol/norethindron 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin. Diện tích dưới đường cong (AUC) của montelukast giảm khoảng 40% trên bệnh nhân dùng thuốc cùng phenobarbital. Do montelukast được chuyển hóa qua CYP 3A4, 2C8 và 2C9, nên thận trọng, đặc biệt trên trẻ em, khi dùng montelukast cùng các thuốc gây cảm ứng enzym CYP3A4, 2C8 và 2C9 như phenytoin, phenobarbital và rifampicin. Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast ức chế mạnh CYP 2C8. Tuy nhiên, dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc - -thuốc trên lâm sàng liên quan đến montelukast và rosiglitazon (cơ chất đại diện cho các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2C8) cho thấy montelukast không ức chế CYP2C8 in vivo. Do đó, montelukast không làm thay đổi đáng kể sự chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi enzym này (như paclitaxel, rosiglitazone và repaglinid). Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là cơ chất của CYP2C8 và ở mức độ ít hơn rõ rệt là cơ chất của 2C9 và 3A4. Trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc trên lâm sàng liên quan đến montelukast và gemfibrozil (một chất ức chế đồng thời 2C8 và 2C9), gemfibrozil làm tăng 4,4 lần mức độ phơi nhiễm toàn thân của montelukast. Không cần thiết hiệu chỉnh liều hàng ngày của montelukast khi dùng cùng gemfibrozil hoặc các thuốc ức chế mạnh CYP 2C8 khác nhưng bác sĩ điều trị nên chú ý đến khả năng gia tăng các phản ứng bất lợi. Trên cơ sở các dữ liệu in vitro, tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng với các thuốc ức chế yếu CYP 2C8 (như trimethoprim) không được dự đoán. Dùng montelukast cùng với itraconazol, một thuốc ức chế mạnh CYP 3A4, không làm tăng có ý nghĩa mức độ phơi nhiễm toàn thân của montelukast.

10. Dược lý

Các cysteine leucotrien (LTC4, LTD4, LTE4) là các eicosanoid có tác dụng gây viêm mạnh được giải phóng từ nhiều loại tế bào bao gồm tế bào mast và bạch cầu ái toan. Các chất trung gian gây hen quan trọng này gắn vào các thụ thể leucotrien cysteine (CysLT). Thụ thể CysLT typ 1 (CysLT1) được tìm thấy trong đường hô hấp của người (bao gồm các tế bào cơ trơn đường hô hâp và và các đại thực bào đường hô hấp) và trên các tế bào gây viêm khác (bao gồm bạch cầu ái toan và một số tế bào thân tủy). Các CysLT liên quan đến sinh lý bệnh của hen phế quản và viêm mũi dị ứng. Trong hen phế quản, các leucotrien gây co thắt phế quản, bài tiết chất nhầy, tăng tính thấm thành mạch và huy động bạch cầu ái toan. Trong viêm mũi dị ứng, CysLTs được giải phóng từ niêm mạc mũi sau khi tiếp xúc với dị ứng nguyên trong các phản ứng ở cả pha sớm và pha muộn và liên quan đến các triệu chứng của viêm mũi dị ứng. Dùng CysLT xịt mũi đã cho thấy làm tăng sức đề kháng đường hô hấp qua mũi và gây các triệu chứng tắc nghẽn. Montelukast là một chất có hoạt tính đường uống, thuốc có ái lực cao và gắn chọn lọc trên thụ thể CysLT1. Trong các thử nghiệm lâm sàng, montelukast ức chế co thắt phế quản do hít LTD4 khi sử dụng liều thấp 5 mg. Tác dụng giãn phế quản của các thuốc chủ vận beta được cộng hợp do tác dụng của montelukast. Điều trị bằng montelukast có tác dụng ức chế co thắt phế quản ở cả pha sớm và muộn do các kháng nguyên gây ra. Montelukast làm giảm bạch cầu ái toan trong máu ngoại vi trên người lớn và trẻ em so với nhóm dùng placebo. Trong một nghiên cứu riêng biệt, điều trị bàng montelukast làm giảm có ý nghĩa bạch cầu ái toan trong đường hô hấp (đo trong đờm) và trong máu ngoại vi đồng thời cải thiện việc kiểm soát hen trên lâm sàng. Trong các nghiên cứu trên người lớn, montelukast với liều 10 mg một lần/ngày cải thiện có V nghĩa thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây (FEV1) so với dùng placebo (thay đổi 10,4% so với 2,7% ban đầu), lưu lượng đỉnh (PEFR) buổi sáng (thay đổi 24,5 l/phút so với 3,3 l/phút ban đầu) và làm giảm có ý nghĩa tổng lượng thuốc chủ vận beta sử dụng (thay đổi - 26,1% so với - 4,6% ban đầu). Cải thiện điểm triệu chứng hen phế quản ban ngày và ban đêm được bệnh nhân ghi nhận tốt hơn đáng kể so với placebo. Các nghiên cứu trên người trưởng thành về tác dụng hiệp đồng trên lâm sàng của montelukast với các corticosteroid dạng hít (% thay đổi so với ban đầu khi dùng beclomethason cùng với montelukast so với chỉ dùng beclomethason, tương ứng với FEV1 là 5,43% so với 1,04%; sử dụng các chất chủ vận beta là -8,70% so với 2,64%). Khi so sánh với beclomethason dạng hít (200 µg hai lần/ngày với dạng ống hít), montelukast đã cho thấy đáp ứng ban đầu nhanh hơn, mặc dù trong một nghiên cứu trên 12 tuần, beclomethason cho thấy tác dụng điều trị trung bình lớn hơn (% thay đổi so với ban đầu khi so sánh montelukast với beclomethason, tương ứng đối với FEV1: 7,49% so với 13,3%; sử dụng các chất chủ vận beta: - 28,28% so với - 43,89%). Tuy nhiên, khi so sánh với beciomethason, một tỷ lệ cao bệnh nhân được điều trị bằng montelukast đạt được đáp ứng lâm sàng tương tự (cụ thể là 50% bệnh nhân điều trị bằng beclomethason có sự cải thiện FEV1 khoảng 11% hoặc nhiều hơn so với ban đầu, trong khi có khoảng 42% bệnh nhân dùng montelukast đạt được đáp ứng tương tự). Một nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả của montelukast trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa trên bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên bị hen phế quản có kèm theo viêm mũi dị ứng theo mùa. Trong nghiên cứu này, viên nén montelukast 10 mg dùng một lần/ngày cho thấy có tác dụng cải thiện có ý nghĩa thống kê điểm triệu chứng viêm mũi hàng ngày khi so sánh với placebo. Điểm triệu chứng viêm mũi hàng ngày là trung bình điểm triệu chứng viêm mũi ban ngày (bao gồm nghẹt mũi, sổ mũi, hắt hơi, ngứa mũi) và điểm triệu chứng ban đêm (bao gồm nghẹt mũi làm tỉnh giấc, khó ngủ và điểm thời gian thức giấc ban đêm). Đánh giá tổng thể viêm mũi dị ứng đã được cải thiện có ý nghĩa so với nhóm chứng, được thực hiện bởi cả bệnh nhân và bác sĩ. Đánh giá hiệu quả của thuốc trên hen phế quản không phải là mục tiêu chính trong nghiên cứu này. Trong một nghiên cứu 8 tuần trên bệnh nhi (6 đến 14 tuổi), montelukast 5 mg dùng một lần/ngày cải thiện có ý nghĩa chức năng hô hấp so với placebo (FEV1 thay đổi 8,71% so với 4.16% ban đầu; AM PEFR thay đổi 27,9 l/phút so với 17,8 l/phút ban đầu) và làm giảm mức độ cần thiết phải sử dụng các thuốc chủ vận beta (thay đổi - 11,7% so với + 8.2% ban đầu). Khả năng làm giảm có ý nghĩa co thắt phế quản do gắng sức (E1B) đã được chứng minh trong một thử nghiệm lâm sàng 12 tuần trên người trưởng thành (giảm tối đa FEV1 22,33% đối với montelukast so với 32,4% đối với placebo; thời gian phục hồi trong vòng 5% so với ban đầu của FEV1 là 44,22 phút so với 60,64 phút). Tác dụng này được duy trì trong 12 tuần nghiên cứu. Khả năng làm giảm EIB cũng đã được chứng minh trong một nghiên cứu ngắn hạn trên bệnh nhi thành (giảm tối đa FEV1 18,27% so với 26,11% ; thời gian phục hồi trong vòng 5% so với ban đầu của FEV1 là 17,76 phút so với 27,98 phút). Hiệu quả của thuốc trong cả hai nghiên cứu này đã được chứng minh ở cuối khoảng liều dùng thuốc một lần trong ngày. Trên bệnh nhân bị hen phế quản nhạy cảm với acid acetylsalicylic dùng đồng thời các corticosteroid dạng hít và/hoặc dạng uống cùng với montelukast có sự cải thiện có ý nghĩa trong việc kiểm soát cơn hen (thay đổi FEV1 8,55% so với -1,74% ban đầu và giảm tổng lượng thuốc chủ vận beta sử dụng -22,78% so với 2,09% ban đầu).

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa có thông tin đặc hiệu về điều trị quá liều montelukast. Trong các nghiên cứu hen phế quản mạn tính, montelukast được dùng liều lên đến 200 mg/ngày cho người lớn trong 22 tuần và các nghiên cứu ngắn hạn, dùng liều lên đến 900 mg/ngày trong khoảng 1 tuần mà không ghi nhận được phản ứng bất lợi nghiêm trọng nào trên lâm sàng. Đã có các báo cáo về quá liều cấp tính sau khi đưa thuốc ra thị trường và trong các nghiên cứu lâm sàng với montelukast. Các báo cáo này bao gồm các báo cáo trên người lớn và trẻ em với liều cao hơn 1000 mg (khoảng 61 mg/kg trên trẻ em 42 tháng). Các biểu hiện lâm sàng và các xét nghiệm phù hợp với dữ liệu an toàn trên người lớn và trẻ em. Không có các phản ứng phụ trong đa số các báo cáo quá liều. Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất phù hợp với các dữ liệu về độ an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát nước, đau đầu, nôn và tăng động tâm thần vận động. Hiện chưa biết liệu montelukast có khả năng thẩm phân qua thẩm phân máu hoặc phúc mạc hay không.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, giữ thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng và độ ẩm.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

6
2
0
0
0