Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Terp-cod 15 (Vacopharm)
Terpin hydrat: 100 mg.
Codein(base): 15 mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Codein(base): 15 mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
2. Công dụng của Terp-cod 15 (Vacopharm)
Terp-cod 15 caps được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng.
3. Liều lượng và cách dùng của Terp-cod 15 (Vacopharm)
Cách dùng: Thuốc dùng theo đường uống. Uống với nhiều nước
Liều dùng:
Người lớn: uống 1-2 viên/ lần, ngày 2 lần.
Trẻ em từ 12-18 tuổi: uống 1-2viên/ngày, tùy theo tuổi, để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng.
Liều dùng:
Người lớn: uống 1-2 viên/ lần, ngày 2 lần.
Trẻ em từ 12-18 tuổi: uống 1-2viên/ngày, tùy theo tuổi, để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng.
4. Chống chỉ định khi dùng Terp-cod 15 (Vacopharm)
Mẫn cảm với codein, terpin hydrat hoặc các thành phần khác của thuốc. Phụ nữ có thai, cho con bú. (xem phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú) Những bệnh nhân mang gen chuyển hóa qua CYP2D6 siêu nhanh.
Trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.
Suy hô hấp cấp. .
Nguy cơ liệt ruột; trướng bụng, bệnh tiêu chảy cấp như viêm đại tràng loét hoặc viêm đại tràng do kháng sinh.
Các bệnh kèm theo tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương sọ não (vì ngăn cản chẩn đoán dựa vào đáp ứng đồng tử).
Bệnh nhân hôn mê. Suy gan.
Không dùng cho trẻ em có vấn đề về thở, bao gồm các bệnh về thần kinh cơ, các bệnh về tim hoặc hô hấp nặng, nhiễm khuẩn hô hấp, đa chấn thương hoặc phẫu thuật rộng.
Trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.
Suy hô hấp cấp. .
Nguy cơ liệt ruột; trướng bụng, bệnh tiêu chảy cấp như viêm đại tràng loét hoặc viêm đại tràng do kháng sinh.
Các bệnh kèm theo tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương sọ não (vì ngăn cản chẩn đoán dựa vào đáp ứng đồng tử).
Bệnh nhân hôn mê. Suy gan.
Không dùng cho trẻ em có vấn đề về thở, bao gồm các bệnh về thần kinh cơ, các bệnh về tim hoặc hô hấp nặng, nhiễm khuẩn hô hấp, đa chấn thương hoặc phẫu thuật rộng.
5. Thận trọng khi dùng Terp-cod 15 (Vacopharm)
Liên quan đến codein:
Các chế phẩm chứa codein dùng chữa họ phải dùng liều nhỏ nhất và ngắn nhất để giảm thiểu nhờn thuốc và nghiện thuốc. Phải giảm liều đối với người có nguy cơ xấu như quá già hoặc đang dùng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Không nên dùng các chế phẩm chứa codein chữa ho bán tự do trên thị trường cho trẻ em dưới 18 tuổi vì ít hiệu quả và có nguy cơ gây nghiện (Theo MHRA: Cơ quan điều chỉnh Thuốc và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe). Tuy vậy, codein vẫn được cấp phép để làm dịu ho khan ở trẻ em trên 12 tuổi.
Nhờn thuốc và nghiện thuốc có thể xảy ra khi dùng thuốc kéo dài. Phải cảnh báo cho người dùng codein khi phải vận hành máy, lái xe.
Codein phải dùng thận trọng ở người suy nhược hoặc ở người mới mổ lồng ngực hoặc mổ bụng vì mất phản xạ họ có thể dẫn đến ứ đàm sau mổ.
Phải cảnh báo bệnh nhân mắc bệnh hạ huyết áp và/hoặc suy giáp khi sử dụng codein. Codein có thể làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của các thuốc dùng kèm (kể cả rượu).
Codein là thuốc giảm đau gây nghiện. Không được sử dụng quá liều khuyến cáo. Việc sử dụng thường xuyên, kéo dài, ngoại trừ có sự giám sát của nhân viên y tế, có thể dẫn đến sự phụ thuộc về thể xác và tâm lý (nghiện), dẫn đến các triệu chứng cai thuốc như bồn chồn, cáu gắt khi ngưng thuốc. Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
Chuyển hóa qua CYP2D6:
Codein chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kế đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, có đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp:
Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
Các chế phẩm chứa codein dùng chữa họ phải dùng liều nhỏ nhất và ngắn nhất để giảm thiểu nhờn thuốc và nghiện thuốc. Phải giảm liều đối với người có nguy cơ xấu như quá già hoặc đang dùng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác. Không nên dùng các chế phẩm chứa codein chữa ho bán tự do trên thị trường cho trẻ em dưới 18 tuổi vì ít hiệu quả và có nguy cơ gây nghiện (Theo MHRA: Cơ quan điều chỉnh Thuốc và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe). Tuy vậy, codein vẫn được cấp phép để làm dịu ho khan ở trẻ em trên 12 tuổi.
Nhờn thuốc và nghiện thuốc có thể xảy ra khi dùng thuốc kéo dài. Phải cảnh báo cho người dùng codein khi phải vận hành máy, lái xe.
Codein phải dùng thận trọng ở người suy nhược hoặc ở người mới mổ lồng ngực hoặc mổ bụng vì mất phản xạ họ có thể dẫn đến ứ đàm sau mổ.
Phải cảnh báo bệnh nhân mắc bệnh hạ huyết áp và/hoặc suy giáp khi sử dụng codein. Codein có thể làm tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của các thuốc dùng kèm (kể cả rượu).
Codein là thuốc giảm đau gây nghiện. Không được sử dụng quá liều khuyến cáo. Việc sử dụng thường xuyên, kéo dài, ngoại trừ có sự giám sát của nhân viên y tế, có thể dẫn đến sự phụ thuộc về thể xác và tâm lý (nghiện), dẫn đến các triệu chứng cai thuốc như bồn chồn, cáu gắt khi ngưng thuốc. Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
Chuyển hóa qua CYP2D6:
Codein chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kế đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.
Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, có đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Bệnh nhân suy giảm chức năng hô hấp:
Codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Chưa rõ tính an toàn của codein trên phụ nữ mang thai, tuy nhiên codein có thể gây suy hô hấp và dị tật tim thai nhi. Do đó, không sử dụng codein cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Terp-cod 15 caps không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú (xem phần Chứng chỉ định).
Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ ở nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.
Chưa rõ tính an toàn của codein trên phụ nữ mang thai, tuy nhiên codein có thể gây suy hô hấp và dị tật tim thai nhi. Do đó, không sử dụng codein cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Terp-cod 15 caps không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang cho con bú (xem phần Chứng chỉ định).
Ở liều điều trị thông thường, codein và chất chuyển hóa có hoạt tính có thể có mặt trong sữa mẹ ở liều rất thấp và dường như không ảnh hưởng bất lợi đến trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân là người mang gen chuyển hóa thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh, morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính của codein) có thể có trong sữa mẹ ở nồng độ cao hơn và trong những trường hợp rất hiếm gặp, có thể dẫn đến các triệu chứng ngộ độc opioid ở trẻ sơ sinh, có thể gây tử vong.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Codein có thể gây đau đầu, chóng mặt, dùng kéo dài có thể gây nhờn thuốc và nghiện thuốc. Sử dụng thận trọng cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Liên quan đến terpin hydrat:
Có thể gặp tình trạng buồn ngủ, choáng váng, biếng ăn, buồn nôn hoặc khó chịu ở dạ dày. Để tránh bị choáng váng khi đứng dậy từ tư thế đang nằm hoặc ngồi, đứng dậy từ từ.
Ngoài ra có thể gặp một số tác dụng nguy hiểm như: mạch chậm, lú lẫn tinh thần, phát ban ở da, mẩn ngứa, thở khó khăn.
Liên quan đến codein:
Dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240-540mg/ngày có thể gây nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc là bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, về thân thể và gây quen thuốc.
Toàn thân:
Ít gặp:Ngứa, mày đay.
Hiếm gặp: Đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
Thường gặp:Buồn nôn, nôn, táo bón.
Đường tiêu hóa:
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, táo bón.
Ít gặp: Đau dạ dày, co thắt ống mật.
Hệ thần kinh:
Thường gặp:Đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khác lạ.
Ít gặp:Suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn.
Hiếm gặp: Aỏ giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật.
Tiết niệu:
Thường gặp:Bí tiểu, tiểu ít.
Tim mạch:Thường gặp:Mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
Hiếm gặp: Suy tuần hoàn.
Hướng dẫn xử lý ADR:
Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực hoặc rối loạn cảm nhận màu sắc thì phải ngừng dùng thuốc.
Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa. Tránh dùng liều cao, kéo dài. Nếu cần có thể sử dụng thuốc nhuận tràng hoặc thụt tháo. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Có thể gặp tình trạng buồn ngủ, choáng váng, biếng ăn, buồn nôn hoặc khó chịu ở dạ dày. Để tránh bị choáng váng khi đứng dậy từ tư thế đang nằm hoặc ngồi, đứng dậy từ từ.
Ngoài ra có thể gặp một số tác dụng nguy hiểm như: mạch chậm, lú lẫn tinh thần, phát ban ở da, mẩn ngứa, thở khó khăn.
Liên quan đến codein:
Dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240-540mg/ngày có thể gây nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc là bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, về thân thể và gây quen thuốc.
Toàn thân:
Ít gặp:Ngứa, mày đay.
Hiếm gặp: Đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.
Thường gặp:Buồn nôn, nôn, táo bón.
Đường tiêu hóa:
Thường gặp: Buồn nôn, nôn, táo bón.
Ít gặp: Đau dạ dày, co thắt ống mật.
Hệ thần kinh:
Thường gặp:Đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khác lạ.
Ít gặp:Suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn.
Hiếm gặp: Aỏ giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật.
Tiết niệu:
Thường gặp:Bí tiểu, tiểu ít.
Tim mạch:Thường gặp:Mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hạ huyết áp thế đứng.
Hiếm gặp: Suy tuần hoàn.
Hướng dẫn xử lý ADR:
Nếu người bệnh thấy nhìn mờ, giảm thị lực hoặc rối loạn cảm nhận màu sắc thì phải ngừng dùng thuốc.
Nếu có rối loạn nhẹ về tiêu hóa thì nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa. Tránh dùng liều cao, kéo dài. Nếu cần có thể sử dụng thuốc nhuận tràng hoặc thụt tháo. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Liên quan đến terpin hydrat:
Những tương tác của thuốc terpin hydrat không những làm giảm hiệu quả của quá trình điều trị mà còn làm gia tăng những tác động xấu của tác dụng không mong muốn. .
Một trong những loại thuốc tương tác với terpin hydrat như: thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần, thuốc giảm đau, thuốc ngủ hoặc sử dụng thường xuyên các loại đồ uống có chứa cồn...
Liên quan đến codein:
Tác dụng giảm đau của codein tăng lên khi phối hợp với aspirin và paracetamol, nhưng lại giảm hoặc mất tác dụng bởi quinidin.
Codein làm giảm chuyển hóa cyclosporin do ức chế enzym cytochrom P430.
Codein thường làm tăng tác dụng của các thuốc chủ vận thuốc phiện khác, thuốc mê, thuốc trấn tĩnh, thuốc an thần, và thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế monoamin oxydase, rượu và các thuốc ức chế thần kinh khác.
Những tương tác của thuốc terpin hydrat không những làm giảm hiệu quả của quá trình điều trị mà còn làm gia tăng những tác động xấu của tác dụng không mong muốn. .
Một trong những loại thuốc tương tác với terpin hydrat như: thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần, thuốc giảm đau, thuốc ngủ hoặc sử dụng thường xuyên các loại đồ uống có chứa cồn...
Liên quan đến codein:
Tác dụng giảm đau của codein tăng lên khi phối hợp với aspirin và paracetamol, nhưng lại giảm hoặc mất tác dụng bởi quinidin.
Codein làm giảm chuyển hóa cyclosporin do ức chế enzym cytochrom P430.
Codein thường làm tăng tác dụng của các thuốc chủ vận thuốc phiện khác, thuốc mê, thuốc trấn tĩnh, thuốc an thần, và thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế monoamin oxydase, rượu và các thuốc ức chế thần kinh khác.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC
Loại thuốc: Thuốc họ kết hợp.
Mã ATC: R05FB02
* Terpin hydrat là thuốc long đàm. Tác dụng bằng cách kích thích tế bào bài tiết của đường hô hấp, giúp dễ dàng tống đàm ra ngoài.
* Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm họ có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.
Dextromethorphan được dùng giảm ho do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.
Hiệu lực của dextromethorphan tương đương so với hiệu lực của codein trong điều trị ho mạn tính nhưng ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
* Terpin hydrat hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan và được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa. Sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Sau khi uống, nửa đời thải trừ của thuốc là 2-4 giờ.
* Dextromethorphan hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng trong vòng 15-30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ.
Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi và các chất chuyễn hóa demethyl, trong số đó có dextrorphan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.
Loại thuốc: Thuốc họ kết hợp.
Mã ATC: R05FB02
* Terpin hydrat là thuốc long đàm. Tác dụng bằng cách kích thích tế bào bài tiết của đường hô hấp, giúp dễ dàng tống đàm ra ngoài.
* Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm họ có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.
Dextromethorphan được dùng giảm ho do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.
Hiệu lực của dextromethorphan tương đương so với hiệu lực của codein trong điều trị ho mạn tính nhưng ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
* Terpin hydrat hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan và được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa. Sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Sau khi uống, nửa đời thải trừ của thuốc là 2-4 giờ.
* Dextromethorphan hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác dụng trong vòng 15-30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6-8 giờ.
Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi và các chất chuyễn hóa demethyl, trong số đó có dextrorphan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng: Suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne-Stokes, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn, hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và âm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: ngừng thở, trụy mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
Xử trí: Phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Xử trí: Phải hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
12. Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.