Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của ESORAGIM 20
Esomeprazol (dưới dạng Esomeprazol magnesi trihydrat) 20mg
Tá dược vừa đủ 1 viên (Microcrystallin cellulose 112, Low-substituted hydroxypropyl cellulose, Magnesi oxid, Tablettose 80, Colloidal silicon dioxid, Natri stearyl fumarat, Methacrylic acid copolymer, Hydioxypropyl methylcellulose 606, PovidonK64, Diethyl phthalat, Polyethylen glycol 4000, Titan dioxid, Talc, polyeihylen glycol 6000, Polysorbat 80, Oxid sắt đỏ).
Tá dược vừa đủ 1 viên (Microcrystallin cellulose 112, Low-substituted hydroxypropyl cellulose, Magnesi oxid, Tablettose 80, Colloidal silicon dioxid, Natri stearyl fumarat, Methacrylic acid copolymer, Hydioxypropyl methylcellulose 606, PovidonK64, Diethyl phthalat, Polyethylen glycol 4000, Titan dioxid, Talc, polyeihylen glycol 6000, Polysorbat 80, Oxid sắt đỏ).
2. Công dụng của ESORAGIM 20
Người lớn: Thuốc này chỉ định cho các trường hợp sau:
- Loét dạ dày - tá tràng.
- Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản nặng (viêm thực quản trợt xước, loạt hoặc thất hẹp được xác định bằng noi sol).
- Dự phòng loét dạ dày – tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid.
- Phối hợp với liệu pháp hợp lý khác để diệt Helicobacter pylori.
- Bệnh lý tăng tiết acid bao gồm hội chứng Zollinger – Ellison
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
Thuốc này dùng điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản có viêm thực quản
- Loét dạ dày - tá tràng.
- Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản nặng (viêm thực quản trợt xước, loạt hoặc thất hẹp được xác định bằng noi sol).
- Dự phòng loét dạ dày – tá tràng do dùng thuốc chống viêm không steroid.
- Phối hợp với liệu pháp hợp lý khác để diệt Helicobacter pylori.
- Bệnh lý tăng tiết acid bao gồm hội chứng Zollinger – Ellison
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
Thuốc này dùng điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản có viêm thực quản
3. Liều lượng và cách dùng của ESORAGIM 20
Cách dùng:
Uống thuốc ít nhất 1 giờ trước bữa ăn và nên nuốt nguyên viên thuốc với nước, không được nhai hay nghiên nát.
Liều dùng:
Liều dùng cho người lớn:
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản nặng có viêm thực quản 1 viên, 1 lần/ ngày, trong thời gian từ 4
đến 8 tuần, có thể uống thêm 4 đến 8 tuần nữa nếu tồn thương chưa liền. Trường hợp năng có thể tăng liều lên 80 mg/ngày chia 2 lần. Điều trị loét dạ dày – tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori (phối hợp với liệu pháp hợp lý khác)
Esomeprazol là một thành phần trong phác đó điều trị cùng với kháng sinh, ví dụ phác đó 3 thuốc (cùng với amoxicilin và clarithromycin), liều thường dùng là 1 viên, 1lần/ngày trong 10 ngày. (Amoxicillin 1g/lần x 2
lần/ngày và clarithromycin 500 mg/lần x 2 lần/ngày trong 10 ngày).
Dự phòng loét dạ dày ở người có nguy cơ cao về biến chứng ở dạ dày - to trắng, nhưng có yêu cầu phải tiếp tục điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid 1 viên, 1 lần/ ngày
Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison. Tùy theo từng có thể và mức độ tăng tiết acid của dịch dạ dày. Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều khi cần thiết. Đa số người bệnh có thể kiểm soát được bệnh ở liều 80-160 mg mỗi ngày. Với liều trên 80 mg mỗi ngày, liều dùng nên được chia 2 lần/ ngày
Đối tượng đặc biệt.
- Bệnh nhân suy gan. Ở bệnh nhân suy gan nặng không dùng quả liều 20 mg/ngày. Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình không cần giảm liều.
- Người suy thân và người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Liều dùng cho trẻ em 2 - 12 tuổi:
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản có viêm thực quản: 1 viên, 1 lần/ngày trong 4 tuần, có thể uống thêm 4 tuần nữa nếu viêm thực quân chưa lành hoặc văn còn triệu chứng
Uống thuốc ít nhất 1 giờ trước bữa ăn và nên nuốt nguyên viên thuốc với nước, không được nhai hay nghiên nát.
Liều dùng:
Liều dùng cho người lớn:
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản nặng có viêm thực quản 1 viên, 1 lần/ ngày, trong thời gian từ 4
đến 8 tuần, có thể uống thêm 4 đến 8 tuần nữa nếu tồn thương chưa liền. Trường hợp năng có thể tăng liều lên 80 mg/ngày chia 2 lần. Điều trị loét dạ dày – tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori (phối hợp với liệu pháp hợp lý khác)
Esomeprazol là một thành phần trong phác đó điều trị cùng với kháng sinh, ví dụ phác đó 3 thuốc (cùng với amoxicilin và clarithromycin), liều thường dùng là 1 viên, 1lần/ngày trong 10 ngày. (Amoxicillin 1g/lần x 2
lần/ngày và clarithromycin 500 mg/lần x 2 lần/ngày trong 10 ngày).
Dự phòng loét dạ dày ở người có nguy cơ cao về biến chứng ở dạ dày - to trắng, nhưng có yêu cầu phải tiếp tục điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid 1 viên, 1 lần/ ngày
Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison. Tùy theo từng có thể và mức độ tăng tiết acid của dịch dạ dày. Liều khởi đầu khuyến cáo là 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều khi cần thiết. Đa số người bệnh có thể kiểm soát được bệnh ở liều 80-160 mg mỗi ngày. Với liều trên 80 mg mỗi ngày, liều dùng nên được chia 2 lần/ ngày
Đối tượng đặc biệt.
- Bệnh nhân suy gan. Ở bệnh nhân suy gan nặng không dùng quả liều 20 mg/ngày. Đối với bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình không cần giảm liều.
- Người suy thân và người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Liều dùng cho trẻ em 2 - 12 tuổi:
Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản có viêm thực quản: 1 viên, 1 lần/ngày trong 4 tuần, có thể uống thêm 4 tuần nữa nếu viêm thực quân chưa lành hoặc văn còn triệu chứng
4. Chống chỉ định khi dùng ESORAGIM 20
Quá mẫn với esomeprazol, các thuốc ức chế bơm proton hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
không phối hợp với nelfinavir, atazanavir
không phối hợp với nelfinavir, atazanavir
5. Thận trọng khi dùng ESORAGIM 20
Trước khi cho người bệnh dùng esomeprazol phải loại trừ khả năng ung thư dạ dày vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng, làm chậm chẩn đoán ung thư.
Thận trọng khi dùng ở người bị bệnh gan, người mang thai hoặc cho con bú.
Thận trọng khi dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định
Thận trọng với những người bệnh dùng esomeprazol dài hạn (đặc biệt là những người điều trị hơn một năm) do có thể gặp những nguy cơ sau:
Việm teo dạ dày.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (ví dụ nhiễm Salmonella, Campulobacter), có thể tăng nguy cơ tiêu chảy do Clostridium difficile.
Nguy cơ gãy xương: Thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu dùng liều cao và thời gian dài (1 năm), có thể làm tăng nguy cơ gãy xương chậu, xương có tay hoặc cột sống do loãng xương. Cơ chế của hiện tượng này chưa được giải thích, nhưng có thể do giảm hấp thu calci không hòa tan do tăng pH dạ dày khuyến cáo dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể, phù hợp với tình trạng lâm sàng Những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương do loãng xương nên dùng đủ calci và vitamin D, đánh giờ tình trạng xương và quản lý theo hướng dẫn.
Viêm thận kẽ đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton bao gồm esomeprazol. Viêm thận kẽ có thể xảy ra ở bất kỳ điểm nào trong khi điều trị PPI và thường là do một phản ứng qua mãn võ căn. Ngừng esomeprazol nếu viêm thận kẽ cấp tính phát triển
Giảm magnesi trong máu nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) như esomeprazol trong ít nhất ba tháng, và phần lớn các trường hợp điều trị trong một năm. Biểu hiện nghiêm trọng của giảm magnesi trong màu như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sàng có giát chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng những biểu hiện này có thể bắt đầu ăm thăm và bị bỏ qua. Ở hầu hết các bệnh nhân bị ảnh hưởng giảm magnesi trong máu được cải thiện sau khi bá sung magnesi và ngưng PPI
Giảm hấp thụ vitamin B12: Như tất cả các loại thuốc ức chế acid, esomeprazol có thể làm giảm sự hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Điều này cần được xem xét ở những bệnh nhân giảm dự trữ trong cơ thể hoặc có yếu tố nguy cơ bị giảm hấp thụ vitamin B12 khi điều trị lâu dài.
Thận trọng khi dùng ở người bị bệnh gan, người mang thai hoặc cho con bú.
Thận trọng khi dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vì độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định
Thận trọng với những người bệnh dùng esomeprazol dài hạn (đặc biệt là những người điều trị hơn một năm) do có thể gặp những nguy cơ sau:
Việm teo dạ dày.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (ví dụ nhiễm Salmonella, Campulobacter), có thể tăng nguy cơ tiêu chảy do Clostridium difficile.
Nguy cơ gãy xương: Thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu dùng liều cao và thời gian dài (1 năm), có thể làm tăng nguy cơ gãy xương chậu, xương có tay hoặc cột sống do loãng xương. Cơ chế của hiện tượng này chưa được giải thích, nhưng có thể do giảm hấp thu calci không hòa tan do tăng pH dạ dày khuyến cáo dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể, phù hợp với tình trạng lâm sàng Những bệnh nhân có nguy cơ gãy xương do loãng xương nên dùng đủ calci và vitamin D, đánh giờ tình trạng xương và quản lý theo hướng dẫn.
Viêm thận kẽ đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton bao gồm esomeprazol. Viêm thận kẽ có thể xảy ra ở bất kỳ điểm nào trong khi điều trị PPI và thường là do một phản ứng qua mãn võ căn. Ngừng esomeprazol nếu viêm thận kẽ cấp tính phát triển
Giảm magnesi trong máu nghiêm trọng đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton (PPI) như esomeprazol trong ít nhất ba tháng, và phần lớn các trường hợp điều trị trong một năm. Biểu hiện nghiêm trọng của giảm magnesi trong màu như mệt mỏi, co cứng cơ, mê sàng có giát chóng mặt và rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng những biểu hiện này có thể bắt đầu ăm thăm và bị bỏ qua. Ở hầu hết các bệnh nhân bị ảnh hưởng giảm magnesi trong máu được cải thiện sau khi bá sung magnesi và ngưng PPI
Giảm hấp thụ vitamin B12: Như tất cả các loại thuốc ức chế acid, esomeprazol có thể làm giảm sự hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamin) do giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Điều này cần được xem xét ở những bệnh nhân giảm dự trữ trong cơ thể hoặc có yếu tố nguy cơ bị giảm hấp thụ vitamin B12 khi điều trị lâu dài.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng esomeprazol ở người mang thai. Các nghiên cứu về esomeprazol trên súc vật không cho thấy thuốc có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sự phát triển của phôi/thai. Tuy nhiên, chỉ sử dụng esomeprazol khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết esomeprazol có bài tiết vào sữa người hay không. Tuy nhiên đã đó được nồng độ của omeprazol trong sữa của phụ nữ sau khi uống 20mg omeprazol.
Esomeprazol có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, vì vậy phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng esomeprazol ở người mang thai. Các nghiên cứu về esomeprazol trên súc vật không cho thấy thuốc có tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp trên sự phát triển của phôi/thai. Tuy nhiên, chỉ sử dụng esomeprazol khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết esomeprazol có bài tiết vào sữa người hay không. Tuy nhiên đã đó được nồng độ của omeprazol trong sữa của phụ nữ sau khi uống 20mg omeprazol.
Esomeprazol có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, vì vậy phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa ghi nhận thuốc có tác động nào ảnh hưởng đến người lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên nên lưu ý thuốc có thể gây tác dụng phụ đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, rồi loạn thị giác.
8. Tác dụng không mong muốn
Nhìn chung, esomeprazol dung nạp tốt cả khi sử dụng trong thời gian ngắn hoặc thời gian dài.
Thường gặp ADR > 1/100
• Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, ban ngoài da
• Tiêu hóa. Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, khô miệng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
• Toàn thân Mệt mỏi, mất ngủ, buồn ngủ, phát ban, ngứa,
• Rối loạn thị giác.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
• Toàn thân: Sốt, đổ mồ hôi, phù ngoại biên mãn cảm với ánh sáng, phản ứng quá mặn (mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, sốc phản vệ).
• Thần kinh trung ương Kích động, trầm cảm, lũ lăn có hồi phục, ảo giác ở người bệnh nặng
• Huyết học Chứng mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
• Gan: Tăng enzym gan, viêm gan, vàng da, suy chức năng gan.
• Tiêu hóa. Rối loạn vị giác.
• Cơ xương. Đau khớp, đau cơ.
• Tiết niệu Viêm thận kẽ.
• Da Ban bọng nước, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da
Do làm giảm độ acid của dạ dày, các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ở đường tiêu hóa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng.
Thường gặp ADR > 1/100
• Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt, ban ngoài da
• Tiêu hóa. Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, khô miệng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
• Toàn thân Mệt mỏi, mất ngủ, buồn ngủ, phát ban, ngứa,
• Rối loạn thị giác.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
• Toàn thân: Sốt, đổ mồ hôi, phù ngoại biên mãn cảm với ánh sáng, phản ứng quá mặn (mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, sốc phản vệ).
• Thần kinh trung ương Kích động, trầm cảm, lũ lăn có hồi phục, ảo giác ở người bệnh nặng
• Huyết học Chứng mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
• Gan: Tăng enzym gan, viêm gan, vàng da, suy chức năng gan.
• Tiêu hóa. Rối loạn vị giác.
• Cơ xương. Đau khớp, đau cơ.
• Tiết niệu Viêm thận kẽ.
• Da Ban bọng nước, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da
Do làm giảm độ acid của dạ dày, các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ở đường tiêu hóa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng.
9. Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của esomeprazol trên được động học của các thuốc khác:
Các chất ức chế protease: Đã có báo cáo rằng omeprazol tương tác với một số chất ức chế men protease. Chưa rõ tầm quan trọng về lâm sàng và cơ chế tác động của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazol có thể dẫn tới thay đổi sự hấp thu của chất ức chế men protease Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là thông qua sự ức chế enzym CYP2C19.
Atazanovir và nelfinavir: Giảm nồng độ các thuốc này trong huyết thành đã được ghi nhận khi dùng chung với omeprazol, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này. Ở người tình nguyên khỏe mạnh, sử dụng đồng thời omeprazol (40mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 300mg/ritonavir 100mg làm giảm đáng kể nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir (giảm AUC, Cmax và Cmin khoảng 75%). Tăng liều atozanovir đến 400mg đã không bù trừ tác động của omeprazol trên nồng độ và thời gian tiếp xúc atozonavir Dùng phối hợp omeprazol (20mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg ở người tình nguyên khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir khi so sánh với nồng độ và thời gian tiếp xúc ghi nhận trong trường hợp dùng atozanavir 300mg/ritonavir 100mg, 1 lần/ ngày mà không dùng omeprazol 20mg, 1 lần/ngày. Dùng phối hợp với omeprazol (40mg 1 lần/ ngày) làm giảm trị số trung binh AUC, Cmax và Cmin của nelfinavir khoảng 36-39% và giảm khoảng 75-92% trị số trung bình AỤC Cmax và Goin của chất chuyển hóa hoạt tính có tác động dược lý M8
Do tác động được lực và các đặc tính được động học tương tự của omeprazol và esomeprazol, khuyến cáo không sử dụng esomeprazol đồng thời với atazanavir và chống chỉ định sử dụng esomeprazol đồng thời với nelfinavir.
Tacrolimus: Việc sử dụng đồng thời với esomeprazol đã được báo cáo làm tăng nồng độ huyết thanh của tacrolimus Cần tăng cường giám sát nồng độ tacrolimus cũng như chức năng thận (độ thanh thải creatinin) và điều chỉnh liều tocrolimus nếu cần thiết.
Methotrexat: Khi dùng đồng thời với các PPI, nồng độ methotrexat được báo cáo là tăng lên ở một số bệnh nhãn. Khi dùng liều cao methotrexat, nên cân nhắc dừng tạm thời esomeprazol.
Những thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH: Tình trạng giảm độ acid dạ dày khi điều trị bằng esomeprazol và các PP khác có thể làm giảm hay tăng sự hấp thu của các thuốc khác có cơ chế hấp thụ phụ thuộc phi dạ dày Giống như các thuốc làm giảm độ acid dạ dày khác, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazol, itraconazol và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị với esomeprazol. Dùng đồng thời omeprazol (20mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu). Hiếm có các báo cáo về đặc tính của digoxin. Tuy nhiên, cần thận trong khi dùng esomeprazol liều cao ở bệnh nhân cao tuổi. Còn tăng cường theo dõi điều trị bằng digoxin
Những thuốc chuyển hóa qua CYP2C19: Esomeprazol ức chế CYP2C19 men chính chuyển hóa esomeprazol. Do vậy khi esomeprazol được dùng chung với các thuốc chuyển hóa bằng CYP2C19 như diazepam citalopram, imipramin, clomipramin, phenytoin, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng với cần giảm liều dùng. Điều này cần được đặc biệt chú ý khi kế toa esomeprazol theo chế độ điều trị khi cần thiết Dùng đồng thời với esomeprazol 30mg làm giảm 45% độ thanh thải diazepam (một cơ chất của CYP2C9) Khi dùng đồng thời với esomeprazol 40mg làm tăng 13% nồng độ đáy (trough) của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazol.
Warfarin Tăng INR với thời gian prothrombin khi dùng warfarin đồng thời với esomeprazol, có thể giày chảy máu bất thường và tử vong. Theo dõi INR và thời gian prothrombin khi dùng đồng thời esomeprazol với warfarin hoặc các dặn chất khác của coumarin
Clopidogrel: Esomeprazol ức chế CYP2C19 nên có thể làm giảm tác dụng của clopidogrel do gây tương tác dược động học với clopidogrel (làm giảm nồng đó trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel) và tương tác được lực học với clopidogrel (làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu
Voriconazol: Dùng đồng thời esomeprazol với voriconazol có thể làm tăng tiếp xúc với esomeprazol hơn gấp 2 lần, xem xét ở những bệnh nhân dùng liều cao esomeprazol (240 mg/ngày) như khi điều trị hội chứng Zollinger-Ellison.
Clostazol: Dùng đồng thời esomeprazol với cilostazol làm tăng nồng độ cilostazol và chất chuyến học có hoạt tính của nó, xem xét giảm liều cilestazol.
Cisaprid: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, khi dùng chung với 40mg esomeprazol với cisaprid, diện tích dưới đường cong biểu diễn nóng độ cisaprid trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên 32% và thời gian bản thải (T7/2) cisaprid kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisaprid trong huyết tương tăng lên không đáng kể khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisaprid riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisaprid või esomeprazol
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên được động học của esomeprazol
Thuốc ức chế CYP2C19 và / hoặc CYP3A4: Esomeprazol được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazol với một chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường công (AUC) của esomeprazol. Dùng đồng thời esomeprazol cùng với một chất ức chế cỏ hơi CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn hai lần nồng độ và thời gian tiếp xúc của esomeprazol Không cần điều chỉnh liều esomeprazol thường xuyên trong những tình huống này. Tuy nhiên, sự điều chỉnh liệu cần được lưu ý ở những bệnh nhân suy gan nặng hoặc điều trị lâu dài.
Thuốc cảm ứng CYP2C19 và / hoặc CYP3A4: Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc có hại (như rifampicin) có thể gầy giảm nồng độ esomeprazol huyết thành do tăng chuyển học esomeprazol
Các chất ức chế protease: Đã có báo cáo rằng omeprazol tương tác với một số chất ức chế men protease. Chưa rõ tầm quan trọng về lâm sàng và cơ chế tác động của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazol có thể dẫn tới thay đổi sự hấp thu của chất ức chế men protease Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là thông qua sự ức chế enzym CYP2C19.
Atazanovir và nelfinavir: Giảm nồng độ các thuốc này trong huyết thành đã được ghi nhận khi dùng chung với omeprazol, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này. Ở người tình nguyên khỏe mạnh, sử dụng đồng thời omeprazol (40mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 300mg/ritonavir 100mg làm giảm đáng kể nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir (giảm AUC, Cmax và Cmin khoảng 75%). Tăng liều atozanovir đến 400mg đã không bù trừ tác động của omeprazol trên nồng độ và thời gian tiếp xúc atozonavir Dùng phối hợp omeprazol (20mg, 1 lần/ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg ở người tình nguyên khỏe mạnh làm giảm khoảng 30% nồng độ và thời gian tiếp xúc atazanavir khi so sánh với nồng độ và thời gian tiếp xúc ghi nhận trong trường hợp dùng atozanavir 300mg/ritonavir 100mg, 1 lần/ ngày mà không dùng omeprazol 20mg, 1 lần/ngày. Dùng phối hợp với omeprazol (40mg 1 lần/ ngày) làm giảm trị số trung binh AUC, Cmax và Cmin của nelfinavir khoảng 36-39% và giảm khoảng 75-92% trị số trung bình AỤC Cmax và Goin của chất chuyển hóa hoạt tính có tác động dược lý M8
Do tác động được lực và các đặc tính được động học tương tự của omeprazol và esomeprazol, khuyến cáo không sử dụng esomeprazol đồng thời với atazanavir và chống chỉ định sử dụng esomeprazol đồng thời với nelfinavir.
Tacrolimus: Việc sử dụng đồng thời với esomeprazol đã được báo cáo làm tăng nồng độ huyết thanh của tacrolimus Cần tăng cường giám sát nồng độ tacrolimus cũng như chức năng thận (độ thanh thải creatinin) và điều chỉnh liều tocrolimus nếu cần thiết.
Methotrexat: Khi dùng đồng thời với các PPI, nồng độ methotrexat được báo cáo là tăng lên ở một số bệnh nhãn. Khi dùng liều cao methotrexat, nên cân nhắc dừng tạm thời esomeprazol.
Những thuốc hấp thu phụ thuộc độ pH: Tình trạng giảm độ acid dạ dày khi điều trị bằng esomeprazol và các PP khác có thể làm giảm hay tăng sự hấp thu của các thuốc khác có cơ chế hấp thụ phụ thuộc phi dạ dày Giống như các thuốc làm giảm độ acid dạ dày khác, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazol, itraconazol và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị với esomeprazol. Dùng đồng thời omeprazol (20mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu). Hiếm có các báo cáo về đặc tính của digoxin. Tuy nhiên, cần thận trong khi dùng esomeprazol liều cao ở bệnh nhân cao tuổi. Còn tăng cường theo dõi điều trị bằng digoxin
Những thuốc chuyển hóa qua CYP2C19: Esomeprazol ức chế CYP2C19 men chính chuyển hóa esomeprazol. Do vậy khi esomeprazol được dùng chung với các thuốc chuyển hóa bằng CYP2C19 như diazepam citalopram, imipramin, clomipramin, phenytoin, nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng với cần giảm liều dùng. Điều này cần được đặc biệt chú ý khi kế toa esomeprazol theo chế độ điều trị khi cần thiết Dùng đồng thời với esomeprazol 30mg làm giảm 45% độ thanh thải diazepam (một cơ chất của CYP2C9) Khi dùng đồng thời với esomeprazol 40mg làm tăng 13% nồng độ đáy (trough) của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazol.
Warfarin Tăng INR với thời gian prothrombin khi dùng warfarin đồng thời với esomeprazol, có thể giày chảy máu bất thường và tử vong. Theo dõi INR và thời gian prothrombin khi dùng đồng thời esomeprazol với warfarin hoặc các dặn chất khác của coumarin
Clopidogrel: Esomeprazol ức chế CYP2C19 nên có thể làm giảm tác dụng của clopidogrel do gây tương tác dược động học với clopidogrel (làm giảm nồng đó trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel) và tương tác được lực học với clopidogrel (làm giảm tác dụng kháng tiểu cầu
Voriconazol: Dùng đồng thời esomeprazol với voriconazol có thể làm tăng tiếp xúc với esomeprazol hơn gấp 2 lần, xem xét ở những bệnh nhân dùng liều cao esomeprazol (240 mg/ngày) như khi điều trị hội chứng Zollinger-Ellison.
Clostazol: Dùng đồng thời esomeprazol với cilostazol làm tăng nồng độ cilostazol và chất chuyến học có hoạt tính của nó, xem xét giảm liều cilestazol.
Cisaprid: Ở người tình nguyện khỏe mạnh, khi dùng chung với 40mg esomeprazol với cisaprid, diện tích dưới đường cong biểu diễn nóng độ cisaprid trong huyết tương theo thời gian (AUC) tăng lên 32% và thời gian bản thải (T7/2) cisaprid kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisaprid trong huyết tương tăng lên không đáng kể khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisaprid riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisaprid või esomeprazol
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên được động học của esomeprazol
Thuốc ức chế CYP2C19 và / hoặc CYP3A4: Esomeprazol được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazol với một chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi diện tích dưới đường công (AUC) của esomeprazol. Dùng đồng thời esomeprazol cùng với một chất ức chế cỏ hơi CYP2C19 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn hai lần nồng độ và thời gian tiếp xúc của esomeprazol Không cần điều chỉnh liều esomeprazol thường xuyên trong những tình huống này. Tuy nhiên, sự điều chỉnh liệu cần được lưu ý ở những bệnh nhân suy gan nặng hoặc điều trị lâu dài.
Thuốc cảm ứng CYP2C19 và / hoặc CYP3A4: Các thuốc cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc có hại (như rifampicin) có thể gầy giảm nồng độ esomeprazol huyết thành do tăng chuyển học esomeprazol
10. Dược lý
Esomeprazol là dạng đồng phân S của omeprazol, được dùng tương tự như omeprazol trong điều trị loét dạ dày – tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày - thực quản và hội chứng Zollinger – Ellison.
Esomeprazol là một chất ức chế bơm proton làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng cách gắn với H+/K ATPase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào thành của dạ dày, làm bất hoạt hệ thống enzym này, ngăn cản bước cuối cùng của sự bài tiết acid hydrocloric vào lòng dạ dày. Vì vậy esomeprazol có tác dụng ức chế dạ dày tiết lượng acid cơ bản và cả khi bị kích thích do bất kỳ tác nhân nào. Thuốc tác dụng mạnh kéo dài.
Tác động lên sự tiết acid dịch vị
Sau khi dùng liều uống esomeprazol 20mg và 40mg, thuốc khởi phát tác động trong vòng 1 giờ. Sau khi dùng lặp lại liều esomeprazol 20mg, 1lần/ngày trong 5 ngày, sự tiết acid tối đa trung bình sau khi kích thích bằng pentagastrin giảm 90% khi đo ở thời điểm 6-7 giờ sau khi dùng thuốc ở ngày thứ 5
Sau 5 ngày dùng liều uống esomeprazol 20mg và 40mg, độ pH trong dạ dày > 4 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 13 và 17 giờ trong vòng 24 giờ ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì độ pH trong dạ dày > 4 tối thiểu trong 8. 12 và 16 giờ tương ứng là 76%, 54% và 24% đối với esomeprazol 20mg và 97%, 92% và 56% đối với esomeprazol 40 mg.
Khi dùng AUC như là một tham số đại diện cho nồng độ thuốc trong huyết tương, người ta đã chứng minh được có mối liên hệ giữa sự ức chế tiết acid với nồng độ thuốc và thời gian tiếp xúc.
Esomeprazol là một chất ức chế bơm proton làm giảm sự bài tiết acid dạ dày bằng cách gắn với H+/K ATPase (còn gọi là bơm proton) ở tế bào thành của dạ dày, làm bất hoạt hệ thống enzym này, ngăn cản bước cuối cùng của sự bài tiết acid hydrocloric vào lòng dạ dày. Vì vậy esomeprazol có tác dụng ức chế dạ dày tiết lượng acid cơ bản và cả khi bị kích thích do bất kỳ tác nhân nào. Thuốc tác dụng mạnh kéo dài.
Tác động lên sự tiết acid dịch vị
Sau khi dùng liều uống esomeprazol 20mg và 40mg, thuốc khởi phát tác động trong vòng 1 giờ. Sau khi dùng lặp lại liều esomeprazol 20mg, 1lần/ngày trong 5 ngày, sự tiết acid tối đa trung bình sau khi kích thích bằng pentagastrin giảm 90% khi đo ở thời điểm 6-7 giờ sau khi dùng thuốc ở ngày thứ 5
Sau 5 ngày dùng liều uống esomeprazol 20mg và 40mg, độ pH trong dạ dày > 4 đã được duy trì trong thời gian trung bình tương ứng là 13 và 17 giờ trong vòng 24 giờ ở bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản có triệu chứng. Tỷ lệ bệnh nhân duy trì độ pH trong dạ dày > 4 tối thiểu trong 8. 12 và 16 giờ tương ứng là 76%, 54% và 24% đối với esomeprazol 20mg và 97%, 92% và 56% đối với esomeprazol 40 mg.
Khi dùng AUC như là một tham số đại diện cho nồng độ thuốc trong huyết tương, người ta đã chứng minh được có mối liên hệ giữa sự ức chế tiết acid với nồng độ thuốc và thời gian tiếp xúc.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều: Chưa có báo cáo về quả liều esomeprazol ở người.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho esomeprazol. Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thăm tách máu không có tác dụng tăng thời trừ thuốc vì esomeprazol gắn nhiều vào protein huyết tương.
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho esomeprazol. Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thăm tách máu không có tác dụng tăng thời trừ thuốc vì esomeprazol gắn nhiều vào protein huyết tương.
12. Bảo quản
Dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.
Không được dùng thuốc quá hạn ghi trên nhãn.
Thuốc phải bảo quản ở nơi xa tầm với trẻ em.
Không được dùng thuốc quá hạn ghi trên nhãn.
Thuốc phải bảo quản ở nơi xa tầm với trẻ em.