lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị phì đại tuyến tiền liệt DAGOCTI 0.5 mg hộp 3 vỉ x 10 viên nang mềm

Thuốc trị phì đại tuyến tiền liệt DAGOCTI 0.5 mg hộp 3 vỉ x 10 viên nang mềm

Danh mục:Thuốc trị bệnh đường tiết niệu
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:Viên nang mềm
Thương hiệu:PP.Pharco
Số đăng ký:VD-25204-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của DAGOCTI 0.5 mg

DAGOCTI, viên nang mềm hình oblong, màu vàng nhạt, bên trong chứa dịch thuốc trong, không màu, mùi thơm, đồng nhất.
Mỗi viên nang mềm dùng đường uống chứa
- Hoạt chất: Dutasteride 0.5mg
- Tá được: Ethanol tuyệt đối, Macrogolglycerol hydroxystearat 20, Sorbitan
oleat, Polyetylen glycol 300, Gelatin, Glycerin, Nước cất, Kali sorbat, Titan dioxyd,
ethanol 96%, Màu iron oxide yellow.

2. Công dụng của DAGOCTI 0.5 mg

Ðiều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH - benign prostatic hyperplasia).
Thông qua việc làm giảm triệu chứng, giảm kích thước (thể tích) tuyến tiền liệt, cải thiện lưu thông nước tiểu và giảm nguy cơ bí tiểu cấp tính (AUR - acute urinary retention) cũng như giảm nhu cầu phẫu thuật liên quan đến BPH.
Ngoài ra, dutasterid có thể dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc chẹn alpha tamsulosin.

3. Liều lượng và cách dùng của DAGOCTI 0.5 mg

Người lớn (gồm cả người cao tuổi)
Nên nuốt nguyên nang, không nên nhai hoặc mở nang ra vì tiếp xúc với chất chứa trong nang có thể gây nên kích ứng niêm mạc miệng – hầu họng.
Dutasterid có thể uống trong hay ngoài bữa ăn.
Liều đề nghị của dutasterid là một viên nang (0,5 mg) uống một lần mỗi ngày.
Dù có thể thấy đáp ứng sớm nhưng có thể cần điều trị ít nhất 6 tháng để có thể đánh giá một cách khách quan liệu có thể đáp ứng điều trị mong muốn hay không.
Để điều trị bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, dutasterid có thể dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với thuốc chẹn alpha tamsulosin (0,4 mg).

Suy thận
Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của suy thận đến dược động học của dutasterid. Tuy nhiên, không cần chỉnh liều dutasterid ở bệnh nhân suy thận.

Suy gan
Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasterid.

4. Chống chỉ định khi dùng DAGOCTI 0.5 mg

Bệnh nhân được biết quá mẫn với dutasterid, với các chất ức chế 5 - alpha - reductase khác hay với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Chống chỉ định dùng dutasterid cho phụ nữ và trẻ em.

5. Thận trọng khi dùng DAGOCTI 0.5 mg

Dutasterid được hấp thu qua da nên phụ nữ và trẻ em phải tránh tiếp xúc với viên nang vỡ. Nếu tiếp xúc với viên nang vỡ, nên rửa vùng tiếp xúc với xà phòng và nước ngay lập tức.
Chưa nghiên cứu ảnh hưởng của suy gan đến dược động học của dutasterid. Nên sử dụng dutasterid thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh gan do dutasterid được chuyển hóa rộng rãi và có thời gian bán thải từ 3 đến 5 tuần.
Ảnh hưởng đến kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA – Prostate Specific Atigen) và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Nên thăm khám trực tràng bằng ngón tay cũng như tiến hành các đánh giá khác để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt trước khi sử dụng dutasterid và sau đó nên kiểm tra định kỳ. Nồng độ kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong huyết thanh (PSA) là một thành phần quan trọng trong quá trình sàng lọc để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt.
Bệnh nhân dùng dutasterid nên có một giá trị PSA cơ bản mới, được thiết lập sau 6 tháng điều trị với dutasterid. Khuyến cáo theo dõi thường xuyên giá trị PSA sau đó. Bất kỳ sự tăng PSA nào cũng được xác nhận từ sự tăng PSA thấp nhất trong khi đang dùng dutasterid có thể là dấu hiệu sự hiện diện của ung thư tuyến tiền liệt (đặc biệt ung thư mức độ cao) hoặc sự không tuân thủ điều trị với dutasterid và nên được đánh giá cẩn thận, thậm chí cả khi các giá trị này vẫn nằm trong giới hạn bình thường của nam giới không dùng chất ức chế 5alpha-redutase. Để đánh giá giá trị PSA ở bệnh nhân dùng dutasterid, nên tìm các giá trị PSA trước đó để so sánh. Điều trị với dutasterid không gây ảnh hưởng đến việc sử dụng PSA như một công cụ chuẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt sau khi giá trị cơ bản mới đã được thiết lập.
Tổng lượng PSA huyết thanh trở về giá trị cơ bản trong vòng 6 tháng sau khi ngừng thuốc.
Tỷ lệ giữa lượng PSA tự do và PSA toàn phần vẫn hằng định ngay cả dưới tác động của dutasterid. Nếu bác sĩ muốn sử dụng phần trăm PSA tự do biện pháp bổ sung để phát hiện ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới đang dùng dutasterid thì không cần điều chỉnh giá trị của tỉ lệ này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Không sử dụng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Dựa vào các đặc tính dược động học và dược lực học của dutasterid thì việc điều trị bằng dutasterid không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm: phản ứng dị ứng, bao gồm phát ban, ngứa, mề đay, phù khu trú và phù mạch.
Rối loạn da và mô dưới da
Hiếm: rụng lông (chủ yếu rụng lông trên cơ thể), chứng rậm lông tóc
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc

9. Tương tác với các thuốc khác

Các nghiên cứu chuyển hóa thuốc in vitro cho thấy dutasterid được chuyển hóa bởi isoenzym CYP3A4 của cytochrome P450 ở người. Do đó nồng độ dutasterid trong máu có thể tăng lên khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4.
Số liệu nghiên cứu giai đoạn II cho thấy giảm thanh thải dutasterid khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 như verapamil (37%) và ditiazem (44%). Ngược lại, không thấy giảm thanh thải khi đồng thời dutasterid và amlodipin hay chất đối kháng kênh calcium khác. Giảm thanh thải và từ đó tăng nồng độ toàn thân với dutasterid khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4 thường không có ýnghĩa lâm sàng do phạm vi an toàn rộng (bệnh nhân đã được sử dụng đến gấp 10 lần liều khuyên dùng trong
6 tháng), do đó không cần điều chỉnh liều.
In vitro, dutasterid không được chuyển hóa bởi các isoenzyme CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19 và CYP2D6 của cytochrome P450 ở người.
Dutasterid không ức chế các enzym chuyển hóa thuốc của cytochrome P450 ở người thử nghiệm in vitro, cũng như không gây cảm ứng các isoenzym CYP1A, CYP2B và CYP3A của cytochrome P450 ở chuột lớn và chó trên thử nghiệm in vivo.
Cac nghiên cứu in vitro cho thấy rằng dutasterid không thế chỗ warfarin, diazepam hay phenytoin trong liên kết protein huyết tương, các loại hợp chất này cũng không thay thế dutasterid. Các hợp chất này được tiến hành thử nghiệm về tương tác thuốc ở người bao gồm tamsulosin, terazosin, warfarin, đigoxin và cholestaramin và không quan sát thấy những tương tác có ý nghĩa lâm sàng.
Mặc dù chưa tiến hành nghiên cứu các tương tác đặc hiệu với các hợp chất khác nhưng khoảng 90% đối tượng trong nghiên cứu lớn giai đoạn II đã uống dutasterid đồng thời với các thuốc khác. Không quan sát thấy các tương tác bất lợi có ý nghĩa về mặt lâm sàng trong các thử nghiệm lâm sàng khi dutasterid được dùng đồng thời với các thuốc giảm lipid máu, các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), các chất chẹn beta-adrenegric, các thuốc chẹn kênh calcium, các corticosteroid, các thuốc lợi tiểu, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), các thuốc ức chế phosphodiestease type V và các kháng sinh nhóm quinolon.
Một nghiên cứu về tương tác khi dùng dutasterid đồng thời với tamsulosin hay terazosin trong 2 tuần không thấy có bằng chứng về tương tác dược động học hay dược lực học.

10. Dược lý

* Dược lực học
Dutasterid là thuốc ức chế kép 5 alpha - reductase. Dutasterid ức chế isoenzyme alpha - reductase cả type 1 và type 2, đây là những enzyme chịu trách nhiệm biến đối testosterone thành 5 alpha - dihydrotestosterone (DHT). DHT là androgen đóng vai trò chính trong sự tăng sản mô tuyến tiền liệt.
Hiệu quả trên DHT/Testrosterone
Khi dùng dutasterid hàng ngày, tác dụng tối đa làm giảm DHT phụ thuộc vào liều dùng và được quan sát thấy trong 1 - 2 tuần dùng thuốc.
Điều này là hệ quả được dự đoán trước của tác dụng ức chế 5 alpha-redutase
và không gây ra bất kỳ tác dụng không mong muốn đã biết nào.

* Dược động học
Hấp thu
Viên nang mềm gelatin dutasterid được dùng đường uống. Sau khi uống liều đơn 0,5 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của dutasterid xuất hiện sau 1 đến 3 giờ.
Sinh khả dụng tuyệt đối ở người khoảng 60% sau 2 giờ truyền tĩnh mạch. Sinh khả dụng của dutasterid không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố
Số liệu dược động học sau khi uống liều đơn và liều nhắc lại cho thấy dutasterid có thể tích phân bố lớn (300 đến 500 L).
Dutasterid liên kết cao với protein huyết tương (> 99.5%).

Chuyển hóa
Dutasterid được chuyển hóa bởi isoenzyme CYP3A4 của Cytochrome P450 ở người thành 2 chất chuyển hóa phụ dạng monohydroxylat, nhưng không bị chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19 hay CYP2D6.
Trong huyết thanh người, sau những liều để đạt được sự ổn định, đánh giá bằng phương pháp khối phổ đã phát hiện được dutasterid dưới dạng không biến đổi
3 chất chuyển hóa chính (4'-hydroxyduatsteride, 1,2-
dihydroxyduatsteride, 6-hydroxydutasterid) va 2 chất chuyển hóa phụ (6,4’-
dihydroxydutasterid và 15 hydroxydutasterid). Cũng phát hiện được 5 chất
chuyển hóa của dutasterid trong huyết thanh người
ở huyết thanh của chuột
lớn, tuy nhiên vẫn chưa biết được hóa học lập thể của nhóm hydroxyl gắn tại
vị trí 6 và 15 trong chất chuyển hóa ở người và chuột.

Thải trừ
Dutasterid được chuyển hóa rộng rãi. Sau khi uống dutasterid 0,5 mg/ngày
để đạt được nồng độ ổn định ở người, 1,0% đến 15,4% (trung bình 5,4%)
liều uống được bài tiết vào phân dưới dạng dutasterid. Phần còn lại được chuyển hóa vào phân dưới dạng
4 chất chuyển hóa chính (với tỷ lệ lần lượt là 39%, 21%, 7% và 7%) và các chất chuyển hóa phụ (dưới 5% mỗi chất).
Chỉ một lượng rất nhỏ dutasterid không đổi (dưới 0,1% liều dùng) được tìm
thấy trong nước tiểu người.
Với nồng độ điều trị, thời gian bán thải sau cùng của dutasterid là 3 đến 5 tuần.
Vẫn xác định được nồng độ dutasterid trong huyết thanh (lớn hơn 0,1 ng/mL) đến tận 4-6 tháng sau khi ngừng điều trị.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Trong những nghiên cứu trên người tình nguyện, những đơn liều dutasterid
lên đến 40 mg/ngày (cao gấp 80 lần điều trị) trong
7 ngày không thấy quan
ngại đáng kế nào về tính an toàn.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, khi cho bệnh nhân dùng liều 5 mg mỗi ngày
trong 6 tháng, không thấy có thêm tác dụng không mong muốn nào ngoài
những tác dụng không mong muốn đã gặp
ở liều điều trị 0,5 mg.
Do không có thuốc giải độc đặc hiệu cho dutasterid nên trong trường hợp nghi ngờ quá liều thì nên tiến hành điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
XỬ LÝ
Dutasterid được hấp thu qua da, do đó, phụ nữ và trẻ em phải tránh tiếp xúc với các viên nang vỡ. Nếu có tiếp xúc với viên nang vỡ, nên rửa vùng tiếp xúc với xà phòng và nước.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(7 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

7
0
0
0
0