Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Desilmax 100
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất: Sildenafil citrat tương đương sildenafil................................................... 100 mg
Tá được: cellulose vị tỉnh thể RQ 101, dibasic calci phosphat dihydrat, natri crosscarmellose,
hypromellose (E-5cps), magnesi stcarat, opadry xanh 03K808149 [hỗn hợp hypromellose 6cps,
titan dioxid (E171), triacetin, FD & C Blue # 2 /Indigo carmin aluminium lake (E132)].
Hoạt chất: Sildenafil citrat tương đương sildenafil................................................... 100 mg
Tá được: cellulose vị tỉnh thể RQ 101, dibasic calci phosphat dihydrat, natri crosscarmellose,
hypromellose (E-5cps), magnesi stcarat, opadry xanh 03K808149 [hỗn hợp hypromellose 6cps,
titan dioxid (E171), triacetin, FD & C Blue # 2 /Indigo carmin aluminium lake (E132)].
2. Công dụng của Desilmax 100
Sildenafil dùng để điều trị các tình trạng rối loạn cương đương
3. Liều lượng và cách dùng của Desilmax 100
Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ nam khoa.
Cần có hoạt động kích thích tình đục thì sildenafñl mới có hiệu quả.
Dùng cho nam giới trưởng thành:
Hầu hết các bệnh nhân được khuyến cáo dùng liều 50 mg, uống trước khi quan hệ tình dục
khoảng 1 giờ.
Dựa trên sự dung nạp và tác dụng của thuốc, liều có thể tăng lên tới mức tối đa là 100 mg hoặc giảm tới mức 25 mg. Liều tôi đa là 100 mg dùng tối đa la 1 lần mỗi ngày. Tuy nhiên
không nên sử đụng thuốc mỗi ngày vì tính an toàn lâu đài của thuốc chưa được thực nghiệm.
Đối với bệnh nhân suy thận
Các trường hợp suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thai creatinin > 30- 80 mL/phuit), thi
không cần điều chỉnh liễu.
Các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thai creatinin < 30 mL/phit ), thi ligu nên dùng là 25
mẹ vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này.
Đối với bệnh nhân suy gan
Liều nên dùng là 25 mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này (ví dụ
bệnh xơ gan). Không nên dùng ở bệnh nhân suy gan nặng vì chưa được nghiên cứu.
Đối với bệnh nhân đang phải dùng các thuốc khác
Những bệnh nhân đang phải dùng thuốc ritonavir thì liều không được vượt quá một liều đơn tối đa là 25 mg sildenafil trong vòng 48 giờ.
Những bệnh nhân đang phải dùng các thuốc có tác dụng ức chế CYP3A4 (ví du erythromycin,
saquinavir, ketoconazol, itraconazol) thi liều khởi đầu nên ding la 25 mg
Đối với trẻ em
Không dùng cho trẻ em dưới 18 tudi.
Déi với người già Không cần phải điều chỉnh liều.
Với các liêu 25mg, 50 mg: không dùng viên nén Desilmax 100, xin tham khảo viên nén
sildenafil 25mg, 50mg..
Cần có hoạt động kích thích tình đục thì sildenafñl mới có hiệu quả.
Dùng cho nam giới trưởng thành:
Hầu hết các bệnh nhân được khuyến cáo dùng liều 50 mg, uống trước khi quan hệ tình dục
khoảng 1 giờ.
Dựa trên sự dung nạp và tác dụng của thuốc, liều có thể tăng lên tới mức tối đa là 100 mg hoặc giảm tới mức 25 mg. Liều tôi đa là 100 mg dùng tối đa la 1 lần mỗi ngày. Tuy nhiên
không nên sử đụng thuốc mỗi ngày vì tính an toàn lâu đài của thuốc chưa được thực nghiệm.
Đối với bệnh nhân suy thận
Các trường hợp suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thai creatinin > 30- 80 mL/phuit), thi
không cần điều chỉnh liễu.
Các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thai creatinin < 30 mL/phit ), thi ligu nên dùng là 25
mẹ vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này.
Đối với bệnh nhân suy gan
Liều nên dùng là 25 mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này (ví dụ
bệnh xơ gan). Không nên dùng ở bệnh nhân suy gan nặng vì chưa được nghiên cứu.
Đối với bệnh nhân đang phải dùng các thuốc khác
Những bệnh nhân đang phải dùng thuốc ritonavir thì liều không được vượt quá một liều đơn tối đa là 25 mg sildenafil trong vòng 48 giờ.
Những bệnh nhân đang phải dùng các thuốc có tác dụng ức chế CYP3A4 (ví du erythromycin,
saquinavir, ketoconazol, itraconazol) thi liều khởi đầu nên ding la 25 mg
Đối với trẻ em
Không dùng cho trẻ em dưới 18 tudi.
Déi với người già Không cần phải điều chỉnh liều.
Với các liêu 25mg, 50 mg: không dùng viên nén Desilmax 100, xin tham khảo viên nén
sildenafil 25mg, 50mg..
4. Chống chỉ định khi dùng Desilmax 100
Quá mẫn với sildenafil hay bắt cứ thành phần nào của thuốc.
Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của cácnitrat. Vi vay chống chỉ định ding sildenafil
cho những bệnh nhân đang dùng những chất cung cấp nitric oxid, các nirat hữu cơ hay những
nitrit hữu cơ.
Không dùng cho phụ nữ. Trẻ dưới 18 tuổi.
Sildenafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của cácnitrat. Vi vay chống chỉ định ding sildenafil
cho những bệnh nhân đang dùng những chất cung cấp nitric oxid, các nirat hữu cơ hay những
nitrit hữu cơ.
Không dùng cho phụ nữ. Trẻ dưới 18 tuổi.
5. Thận trọng khi dùng Desilmax 100
Khuyến cáo: Chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sỹ nam khoa.
Phải khai thác tiền sử và khám lâm sàng ti mi để chẩn đoán rối loạn cương đương, để xác định
những nguyên nhân tiềm ẩn và xác định hướng điều trị thích hợp.
Vì có thể có một số nguy cơ về tim mạch liên quan với hoạt động tình dục có thể xảy ra, nên
thầy thuốc phải chú ý tới tình trạng tìm mạch của bệnh nhân trước khi tiền hành điều trị rối loạn cương dương.
Qua một sô thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng sildenafil giãn mạch toàn thân gây hạ huyết áp thoáng qua. Đối với hầu hết các bệnh nhân, điều đó có ảnh hưởng rất ít hoặc không có ảnh hưởng gì. Tuy nhiên, trước khi kê đơn thầy thuốc phải chúý tới những tình trạng bệnh lý mà có thể bị ảnh hưởng bởi tác dụng này và đặc biệt khí có thêm hoạt động tình dục. Những bệnh nhân có cân trở dòng chảy thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì
đại tắc nghẽn) hoặc những người có hội chứng hiểm gặp của bệnh teo đa hệ thống (biểu hiện
bằng sự suy giảm trầm. trọng khả năng khống chế huyết áp tự động) là những bệnh nhân có tăng mẫn cảm với các yếu tô giãn mạch vì vậy cần phải rất cân nhắc khi điều trị.
Cân thận khi kê đơn các thuốc điều trị rối loạn cương dương cho những bệnh nhân có các biến dạng về giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ hoá thể hang, hay bệnh Peyronie), những bệnh nhân có bệnh lý dễ gây cương đau đương vật (như bệnh thiếu máu hồng câu hình liểm, bệnh đa u tuỷ, bệnh bạch cầu).
Cũng cân thận khi kê đơn các tác nhân điều trị rối loạn cương đương cho những bệnh nhân có các bệnh mà không thích hợp với hoạt động tình dục (ví dụ bệnh nhân có rối loạn tìm mạch trầm trọng như đau thắt ngực khôngén định, suy tìm nặng). Tỉnh an toàn và hiệu quả của việc phối hợp sildenafil với các thuốc điều trị rối loạn cương đương khác không được nghiên cứu, vì vậy không phối hợp điều trị các thuốc này.
Các nghiên cứu in vitro trén tiểu cầu người cho thấy sildenafil có ảnh hường tới khả năng chống ngưng. kết tiểu cầu của natri nitroprussid (chất cho nitric oxid). Hiện nay chưa có thông tín an toàn về việc sử dụng sildenafl trên những bệnh nhân bị rỗi loạn đông máu hoặc loét tiêu hoá cấp tính, vì vậy cần thận trọng ở những bệnh nhân này.
Một sé it bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố có các rối loạn về gen phosphodiesterase ở võng mạc, cần phải thận trọng khi điều trị sildenafil ở những bệnh nhân này vì chưa có những bằng chứng an toàn
Phải khai thác tiền sử và khám lâm sàng ti mi để chẩn đoán rối loạn cương đương, để xác định
những nguyên nhân tiềm ẩn và xác định hướng điều trị thích hợp.
Vì có thể có một số nguy cơ về tim mạch liên quan với hoạt động tình dục có thể xảy ra, nên
thầy thuốc phải chú ý tới tình trạng tìm mạch của bệnh nhân trước khi tiền hành điều trị rối loạn cương dương.
Qua một sô thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng sildenafil giãn mạch toàn thân gây hạ huyết áp thoáng qua. Đối với hầu hết các bệnh nhân, điều đó có ảnh hưởng rất ít hoặc không có ảnh hưởng gì. Tuy nhiên, trước khi kê đơn thầy thuốc phải chúý tới những tình trạng bệnh lý mà có thể bị ảnh hưởng bởi tác dụng này và đặc biệt khí có thêm hoạt động tình dục. Những bệnh nhân có cân trở dòng chảy thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì
đại tắc nghẽn) hoặc những người có hội chứng hiểm gặp của bệnh teo đa hệ thống (biểu hiện
bằng sự suy giảm trầm. trọng khả năng khống chế huyết áp tự động) là những bệnh nhân có tăng mẫn cảm với các yếu tô giãn mạch vì vậy cần phải rất cân nhắc khi điều trị.
Cân thận khi kê đơn các thuốc điều trị rối loạn cương dương cho những bệnh nhân có các biến dạng về giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ hoá thể hang, hay bệnh Peyronie), những bệnh nhân có bệnh lý dễ gây cương đau đương vật (như bệnh thiếu máu hồng câu hình liểm, bệnh đa u tuỷ, bệnh bạch cầu).
Cũng cân thận khi kê đơn các tác nhân điều trị rối loạn cương đương cho những bệnh nhân có các bệnh mà không thích hợp với hoạt động tình dục (ví dụ bệnh nhân có rối loạn tìm mạch trầm trọng như đau thắt ngực khôngén định, suy tìm nặng). Tỉnh an toàn và hiệu quả của việc phối hợp sildenafil với các thuốc điều trị rối loạn cương đương khác không được nghiên cứu, vì vậy không phối hợp điều trị các thuốc này.
Các nghiên cứu in vitro trén tiểu cầu người cho thấy sildenafil có ảnh hường tới khả năng chống ngưng. kết tiểu cầu của natri nitroprussid (chất cho nitric oxid). Hiện nay chưa có thông tín an toàn về việc sử dụng sildenafl trên những bệnh nhân bị rỗi loạn đông máu hoặc loét tiêu hoá cấp tính, vì vậy cần thận trọng ở những bệnh nhân này.
Một sé it bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố có các rối loạn về gen phosphodiesterase ở võng mạc, cần phải thận trọng khi điều trị sildenafil ở những bệnh nhân này vì chưa có những bằng chứng an toàn
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không có chỉ định sildenafil cho phụ nữ. Không làm thực nghiệm trên phụ nữ có thai và cho con
bú.
bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo liên quan. Tuy nhiên thuốc có thể gây tác dụng phụ đau đầu, chóng mặt, choáng váng, nhìn mờ, sợ ánh sáng. Do đó nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Thường gdp, ADR > 100
Thần kinh trung ương: nhức đầu, chóng mặt, mat ngủ, loâu, choáng váng, sốt.
Tim mạch: đỏ bừng
Hô hấp: chảy máu cam, sung huyết mũi.
Tiêu hóa: khó tiêu, tiêu chảy, nôn. .
Mắt: nhìn mờ, sợ ánh sáng, loạn sắc thị, không phân biệt được xanh/xanh lá cây, kích thích mắt, đau mắt, đỏ mắt.
Hiểm gdp, ADR< 1000
Thần kinh trung ương: mất trí nhớ, trầm cảm, nhức nửa đầu, đau đây thần kính, cơn động kinh, sốc, ngất, huyết khối não, chảy máu mạchnão, xuất huyết trong não, xuất huyết dưới màng nhện.
Tim mach: đau thắt ngực, nghẽn dẫn truyền nhĩ - thất, ngừng tim, bệnh cơ tím, suy tim, tăng,
huyết áp, thiểu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, hạ huyết ấp tưthé, nhip
tim nhanh, loan nhip tam that.
Hồ hấp: hen, xuất huyết phối
Tiêu hóa: viêm ruột kết, khó nuốt, xuất huyết trực tràng, viêm miệng.
Miễn dịch dị ứng: phản ứng quá mẫn, phản ứng dị ứng.
Da: phù, viêm đa tróc.
Sinh dục - tiết niệu : viêm bằng quang, huyết niệu, cương đau đương vật, đái dầm.
Nội tiết-chuyển hóa: tăng/giám glucose huyết, tăng natri huyết, tăng acid uric huyết.
Thần kinh- cơ và xương: bệnh gút, nhược cơ, đứt gân.
Huyết học: thiếu máu, gia bach cầu, cơn tế bào hình liềm.
Mắt: đục thủy tỉnh thể, chảy máu mắt, tăng nhãn áp, giãn đồng tử, bệnh thần kinh thị giác do
thiếu máu cục bộ không viêm động mạch, bệnh mạch hoặc xuất huyết võng mạc, mất trường
nhìn, bong/kéo dãn thể thủy tính.
Tai : giảm thính giác, mắt thính giác.
ADR cé tan suất không xác định
Tiêu hóa : viêm đạ dày.
Da: ban, ban đỏ, rụng tóc lông.
Sinh dục- tiết niệu: nhiễm khuân đường tiết niệu, to vú đànôông.
Thần kinh- cơ và xương: đau cơ, dị cảm, đau các chí, đau lưng.
Hồ hấp: khó thở, ho, viêm mỗi, viêm xoang, viêm phê quản.
Khác: viêm mô tế bào.
Thần kinh trung ương: nhức đầu, chóng mặt, mat ngủ, loâu, choáng váng, sốt.
Tim mạch: đỏ bừng
Hô hấp: chảy máu cam, sung huyết mũi.
Tiêu hóa: khó tiêu, tiêu chảy, nôn. .
Mắt: nhìn mờ, sợ ánh sáng, loạn sắc thị, không phân biệt được xanh/xanh lá cây, kích thích mắt, đau mắt, đỏ mắt.
Hiểm gdp, ADR< 1000
Thần kinh trung ương: mất trí nhớ, trầm cảm, nhức nửa đầu, đau đây thần kính, cơn động kinh, sốc, ngất, huyết khối não, chảy máu mạchnão, xuất huyết trong não, xuất huyết dưới màng nhện.
Tim mach: đau thắt ngực, nghẽn dẫn truyền nhĩ - thất, ngừng tim, bệnh cơ tím, suy tim, tăng,
huyết áp, thiểu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, hạ huyết ấp tưthé, nhip
tim nhanh, loan nhip tam that.
Hồ hấp: hen, xuất huyết phối
Tiêu hóa: viêm ruột kết, khó nuốt, xuất huyết trực tràng, viêm miệng.
Miễn dịch dị ứng: phản ứng quá mẫn, phản ứng dị ứng.
Da: phù, viêm đa tróc.
Sinh dục - tiết niệu : viêm bằng quang, huyết niệu, cương đau đương vật, đái dầm.
Nội tiết-chuyển hóa: tăng/giám glucose huyết, tăng natri huyết, tăng acid uric huyết.
Thần kinh- cơ và xương: bệnh gút, nhược cơ, đứt gân.
Huyết học: thiếu máu, gia bach cầu, cơn tế bào hình liềm.
Mắt: đục thủy tỉnh thể, chảy máu mắt, tăng nhãn áp, giãn đồng tử, bệnh thần kinh thị giác do
thiếu máu cục bộ không viêm động mạch, bệnh mạch hoặc xuất huyết võng mạc, mất trường
nhìn, bong/kéo dãn thể thủy tính.
Tai : giảm thính giác, mắt thính giác.
ADR cé tan suất không xác định
Tiêu hóa : viêm đạ dày.
Da: ban, ban đỏ, rụng tóc lông.
Sinh dục- tiết niệu: nhiễm khuân đường tiết niệu, to vú đànôông.
Thần kinh- cơ và xương: đau cơ, dị cảm, đau các chí, đau lưng.
Hồ hấp: khó thở, ho, viêm mỗi, viêm xoang, viêm phê quản.
Khác: viêm mô tế bào.
9. Tương tác với các thuốc khác
Cac nghiên cứu in vitro
Chuyển hóa sildenafil diễn ra chủ yếu bởi các phân nhóm cytochrom P450 (CYP) đang 3A4
(đường chủ yếu) và 2C9 (đường thứ yếu). Vì vậy tất cả các tác nhân gây ức chế những phân
nhóm này đều làm giảm d6 thanh thai cua sildenafil.
Các nghiên cứu in vivo
Các phân tích được động học qua các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy, khi dùng đồng thời sildenafil với các tác nhân ức chế CYP3A4 (như erythromycin, ketoconazol, cimetidin) sé làm giảm độ thanh thải của sildenafil.
Cimetidin (800 mg) là một tác nhân ức chế không đặc hiệu CYP, khi ding déng thời với
sildenafil (50 mg) sẽ làm tăng nằng độ của sildenafil tronghuyết tương lên 56% trên những
người khỏe mạnh.
Erythromycin (500 mg ding 2 lần mỗi ngày trong 5 ngày) là một tác nhân ức chế đặc hiệu
CYP3A4, khi dùng đồng thời với liều đơn 100 mg sildenafl, đã làm tăng diện tích đưới đường
cong sildenafil (AUC) lên tới 182%. Ngoài ra việc dùng đồng thời một liều don 100 mg
sildenafil vi tac nhan we ché protease cla [TV saquinavir (1200 mg dùng 3 lần mỗi ngày), đây
cũng là một tác nhân gây ức chế CYP3A4, đã làm tăng Cmax của sildenafil lên tới 140% và tăng AUC lên tới 210%. Sildenafil không ảnh hưởng tới được động học cla saquinavir. Các tác nhân ức chế CYP3A4 mạnh hơn như ketoconazol và itraconazol cũng sẽ có những ảnh hưởng lớn hơn.
Việc đùng đồng thời liều đơn 100 mg sildenafil với tác nhân ức ché protease cha HIV ritonavir
(500mg, dùng 2 lần mỗi ngày) đã làm tang Cmax cia sildenafil lén toi 300% (gấp 4 lần) và tăng
AUC trong huyết tương lên tới 1000% (gap 11 lần). Thời điểm 24 giờ sau dùng thuốc, nồng độ của sildenafil trong huyêt tương vẫn x4p xi 200 ng/mL so với 5 ng/mL khi đùng một mình
sildenafil. Điều này nói lên tác động rõ rệt của ritonavir lên P450. Sildenafil không ảnh hưởng
tới dược động học của ritonavir.
Khi dùng sildenafil cho những bệnh nhân đang điều trị các tác nhân có khả năng ức chế tiềm
tàng CYP3A4, như đã khuyến cáo thì nồng độ sildenafl tự do trong huyết tương không được
vượt quả 200 nM và phải dung nap tốt.
Những liều đơn các thuốc kháng axit (magnesí hydroxid, nhôm hydroxid) khôn nành hưởng tớisinh khả dụng củasildenafil.
Qua các dữ liệu về được động học trên các thử nghiệm lâm sàng thấy rằng, các tắc nhân ức chế CYP2C9 (như tolbutamid, wafarin), ức ché CYP2D6 (như các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin, thuốc chống tram cảm loại 3 vòng), thuốc lợi niệu thiazid, các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) và các thuốc chẹn kênh canxi đều không làm ảnh hưởng tới dược động học của sildenafil.
Trên những nam giới tình nguyện khỏe mạnh khôngthấy. có ảnh hưởng nào của azithromycin
(500 mg mỗi ngày trong 3 ngày) tới AUC, Cmax, Tmax, hang số đào thải, thời gian bản hủy của
sildenafil cũng như chuyên hóaở con đường chủ yếu của nó.
Chuyển hóa sildenafil diễn ra chủ yếu bởi các phân nhóm cytochrom P450 (CYP) đang 3A4
(đường chủ yếu) và 2C9 (đường thứ yếu). Vì vậy tất cả các tác nhân gây ức chế những phân
nhóm này đều làm giảm d6 thanh thai cua sildenafil.
Các nghiên cứu in vivo
Các phân tích được động học qua các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy, khi dùng đồng thời sildenafil với các tác nhân ức chế CYP3A4 (như erythromycin, ketoconazol, cimetidin) sé làm giảm độ thanh thải của sildenafil.
Cimetidin (800 mg) là một tác nhân ức chế không đặc hiệu CYP, khi ding déng thời với
sildenafil (50 mg) sẽ làm tăng nằng độ của sildenafil tronghuyết tương lên 56% trên những
người khỏe mạnh.
Erythromycin (500 mg ding 2 lần mỗi ngày trong 5 ngày) là một tác nhân ức chế đặc hiệu
CYP3A4, khi dùng đồng thời với liều đơn 100 mg sildenafl, đã làm tăng diện tích đưới đường
cong sildenafil (AUC) lên tới 182%. Ngoài ra việc dùng đồng thời một liều don 100 mg
sildenafil vi tac nhan we ché protease cla [TV saquinavir (1200 mg dùng 3 lần mỗi ngày), đây
cũng là một tác nhân gây ức chế CYP3A4, đã làm tăng Cmax của sildenafil lên tới 140% và tăng AUC lên tới 210%. Sildenafil không ảnh hưởng tới được động học cla saquinavir. Các tác nhân ức chế CYP3A4 mạnh hơn như ketoconazol và itraconazol cũng sẽ có những ảnh hưởng lớn hơn.
Việc đùng đồng thời liều đơn 100 mg sildenafil với tác nhân ức ché protease cha HIV ritonavir
(500mg, dùng 2 lần mỗi ngày) đã làm tang Cmax cia sildenafil lén toi 300% (gấp 4 lần) và tăng
AUC trong huyết tương lên tới 1000% (gap 11 lần). Thời điểm 24 giờ sau dùng thuốc, nồng độ của sildenafil trong huyêt tương vẫn x4p xi 200 ng/mL so với 5 ng/mL khi đùng một mình
sildenafil. Điều này nói lên tác động rõ rệt của ritonavir lên P450. Sildenafil không ảnh hưởng
tới dược động học của ritonavir.
Khi dùng sildenafil cho những bệnh nhân đang điều trị các tác nhân có khả năng ức chế tiềm
tàng CYP3A4, như đã khuyến cáo thì nồng độ sildenafl tự do trong huyết tương không được
vượt quả 200 nM và phải dung nap tốt.
Những liều đơn các thuốc kháng axit (magnesí hydroxid, nhôm hydroxid) khôn nành hưởng tớisinh khả dụng củasildenafil.
Qua các dữ liệu về được động học trên các thử nghiệm lâm sàng thấy rằng, các tắc nhân ức chế CYP2C9 (như tolbutamid, wafarin), ức ché CYP2D6 (như các thuốc ức chế tái hấp thu có chọn lọc serotonin, thuốc chống tram cảm loại 3 vòng), thuốc lợi niệu thiazid, các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) và các thuốc chẹn kênh canxi đều không làm ảnh hưởng tới dược động học của sildenafil.
Trên những nam giới tình nguyện khỏe mạnh khôngthấy. có ảnh hưởng nào của azithromycin
(500 mg mỗi ngày trong 3 ngày) tới AUC, Cmax, Tmax, hang số đào thải, thời gian bản hủy của
sildenafil cũng như chuyên hóaở con đường chủ yếu của nó.
10. Dược lý
Sildenafil 14 mdt thuốc ức chế chon loc phosphodiesterase tuyp 5 (PDES) được dùng đểđiều trị rối loạn cương đương.
Cơ chế tác dụng: cơ chế sinh lý chịu trách nhiệm cho sự cương cứng của đương vật liên quan
đến việc giải phóng nitric oxid (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Sau đỏ NO hoạt hoá enzym guanylat cyclase, enzym này làm tăng cla cGMP (cyclic guanosin monophosphat) từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu của thể hang và cho phép dòng máu chảy vào.
Sildenañl là chất ức chế mạnh và chọn lọc phosphodiesterase tuýp 5 (có tác dụng phân hủy
cGMP trong thể hang) nên làm tăng nông độ cGMP trong tế bào. Khi kích thích tình dục tạo ra sự giải phóng NO tại chỗ, thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng lượng cGMP trong thể hang, kết quả làm giãn cơ trơn và tăng dòng máu tới thể hang. Ở liều đã khuyến cáo thì sildenafil chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.
Các nghiên cứu in viro cho thấy sildenafil ức chế chọn loc PDES. Tác dụng của sildenafil chọn
loc trên PDES manh hơn các phosphodiesterase đã được biết khác (>10 lần đối với PDE6, > 80 lần đối với PDEI, > 700 lần đối với PDE2, PDE3, PDE4 va PDE7- PDE11). Tác dụng chọn lọc trên PDE5 mạnh gấp 4.000 lần so với PDE3, điều này rất quan trọng vì PDE3 là một enzym liên quan tới sự co bóp của tim.
Hép thu:
Sildenafil duge hap thu nhanh sau khi uống, với sinh khả dung tuyệt đối khoảng 40% (dao động từ 25-63%) và đạt được nông độ tôi đa trung bình trong huyết tương từ 30- 120 phút (trung bình 60 phú. Bữa ăn có nhiều mỡ làm chậm hấp thu, trung bình tuạ đài hơn 60 phút, và Cm„„ giảm 29 %.
Phân bố:
Thể tích phân bố trung bình của sildenañl (Vss) 14 105 L, phan bố tập trung vào các mô.
Sildenafil va cde chat chuyển hóa chính được tao ra tir qua trinh N-desmethyl hoa gắn tới 96%Vào proteinhuyết tương. Việc gắn vào protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ tổng cia sildenafil. Nong d6 cua sildenafil trong tinh dịch của những người tỉnh nguyện khỏe mạnh sau khi uống thuốc 90 phút nhỏ hơn 0,0002% liều sử dụng (trung bình 188 ng).
Chuyén hoá:
Sildenafl được chuyên hóa chủ yếu bởi các enzym CYP3A4 (đường chủ yếu) và CYP2C9 (đường thứ yếu) có ở gan. Chất chuyển hoá chủ yếu (desmethylsildenafil) được tao thanh qua
quá trinh N--desmethyl hoá, và sau đó lại được chuyển hóa tiếp. Các chất chuyển hoá này có hoạt tính chọn loc đối với PDE tương tự như sildenafil va trên in vitro tinh chọn loc đối với PDE5 xấp xi 50% cia sildenafil. Nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa xắp xỉ 40% nồng độ sildenafil.
Thải trừ
D6 thanh thải toàn phần của sildenaBI là 41 L/giờ với thời gian bán thải pha cuỗi là 3-5 giờ. Sau khi uống, sildenafil được thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chất chuyển hóa (khoảng 80% liều uống) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 13% liều uống). Chất chuyển hóa N- desmethyl có thời gian bán hủy là 4 giờ.
Cơ chế tác dụng: cơ chế sinh lý chịu trách nhiệm cho sự cương cứng của đương vật liên quan
đến việc giải phóng nitric oxid (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục. Sau đỏ NO hoạt hoá enzym guanylat cyclase, enzym này làm tăng cla cGMP (cyclic guanosin monophosphat) từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu của thể hang và cho phép dòng máu chảy vào.
Sildenañl là chất ức chế mạnh và chọn lọc phosphodiesterase tuýp 5 (có tác dụng phân hủy
cGMP trong thể hang) nên làm tăng nông độ cGMP trong tế bào. Khi kích thích tình dục tạo ra sự giải phóng NO tại chỗ, thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng lượng cGMP trong thể hang, kết quả làm giãn cơ trơn và tăng dòng máu tới thể hang. Ở liều đã khuyến cáo thì sildenafil chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.
Các nghiên cứu in viro cho thấy sildenafil ức chế chọn loc PDES. Tác dụng của sildenafil chọn
loc trên PDES manh hơn các phosphodiesterase đã được biết khác (>10 lần đối với PDE6, > 80 lần đối với PDEI, > 700 lần đối với PDE2, PDE3, PDE4 va PDE7- PDE11). Tác dụng chọn lọc trên PDE5 mạnh gấp 4.000 lần so với PDE3, điều này rất quan trọng vì PDE3 là một enzym liên quan tới sự co bóp của tim.
Hép thu:
Sildenafil duge hap thu nhanh sau khi uống, với sinh khả dung tuyệt đối khoảng 40% (dao động từ 25-63%) và đạt được nông độ tôi đa trung bình trong huyết tương từ 30- 120 phút (trung bình 60 phú. Bữa ăn có nhiều mỡ làm chậm hấp thu, trung bình tuạ đài hơn 60 phút, và Cm„„ giảm 29 %.
Phân bố:
Thể tích phân bố trung bình của sildenañl (Vss) 14 105 L, phan bố tập trung vào các mô.
Sildenafil va cde chat chuyển hóa chính được tao ra tir qua trinh N-desmethyl hoa gắn tới 96%Vào proteinhuyết tương. Việc gắn vào protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ tổng cia sildenafil. Nong d6 cua sildenafil trong tinh dịch của những người tỉnh nguyện khỏe mạnh sau khi uống thuốc 90 phút nhỏ hơn 0,0002% liều sử dụng (trung bình 188 ng).
Chuyén hoá:
Sildenafl được chuyên hóa chủ yếu bởi các enzym CYP3A4 (đường chủ yếu) và CYP2C9 (đường thứ yếu) có ở gan. Chất chuyển hoá chủ yếu (desmethylsildenafil) được tao thanh qua
quá trinh N--desmethyl hoá, và sau đó lại được chuyển hóa tiếp. Các chất chuyển hoá này có hoạt tính chọn loc đối với PDE tương tự như sildenafil va trên in vitro tinh chọn loc đối với PDE5 xấp xi 50% cia sildenafil. Nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa xắp xỉ 40% nồng độ sildenafil.
Thải trừ
D6 thanh thải toàn phần của sildenaBI là 41 L/giờ với thời gian bán thải pha cuỗi là 3-5 giờ. Sau khi uống, sildenafil được thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chất chuyển hóa (khoảng 80% liều uống) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 13% liều uống). Chất chuyển hóa N- desmethyl có thời gian bán hủy là 4 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Hiện nay có ít thông tin va kinh nghiệm về quá liều sildenafil.
Triệu chứng: có thể gây tăng các ADR thường gặp.
Xử trí: điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Đối với cơn hạ huyết áp nặng, cần đặt bệnh nhân ở tư thể Trendelenburg (nằm đầu dốc), hồi sức bằng truyền dịch, sử dụng thận trọng một thuốc chủ vận alpha-adrenergic tiêm tĩnh mạch (như phenylephrin), sử dụng một thuốc chú vận kết hợp alpha- va beta-adrenergic (norepinephrin) để hỗ trợ huyết áp (mặc dù một hội chứng thiểu máu cục bộ cơ tim cấp tính có thể xảy ra hoặc nặng lên). Cơn hạ huyết áp do sử dụng thiếu thận trọng sildenafil và một thuốc nitrat/nitrit được điều trị một cách tương tự.
Triệu chứng: có thể gây tăng các ADR thường gặp.
Xử trí: điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Đối với cơn hạ huyết áp nặng, cần đặt bệnh nhân ở tư thể Trendelenburg (nằm đầu dốc), hồi sức bằng truyền dịch, sử dụng thận trọng một thuốc chủ vận alpha-adrenergic tiêm tĩnh mạch (như phenylephrin), sử dụng một thuốc chú vận kết hợp alpha- va beta-adrenergic (norepinephrin) để hỗ trợ huyết áp (mặc dù một hội chứng thiểu máu cục bộ cơ tim cấp tính có thể xảy ra hoặc nặng lên). Cơn hạ huyết áp do sử dụng thiếu thận trọng sildenafil và một thuốc nitrat/nitrit được điều trị một cách tương tự.
12. Bảo quản
Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp.