Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của EDSAVE 20 Tadanafil Tablels 20mg
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Tadalafil........................ 20 mg
Tá được: Sodium lauryl sulfate. lactose, croscarmellose sodium, microcrystalline cellulose, hydroxypropyl cellulose, magnesium stearate, hypromellose, titanium dioxide, purified talc, triacetin, ferric oxide red, ferric oxide yellow.
Hoạt chất: Tadalafil........................ 20 mg
Tá được: Sodium lauryl sulfate. lactose, croscarmellose sodium, microcrystalline cellulose, hydroxypropyl cellulose, magnesium stearate, hypromellose, titanium dioxide, purified talc, triacetin, ferric oxide red, ferric oxide yellow.
2. Công dụng của EDSAVE 20 Tadanafil Tablels 20mg
EDSAVE 20 duge sử dụng để điều trị tình trạng rôi loạn chức năng cương dương ở nam giới
3. Liều lượng và cách dùng của EDSAVE 20 Tadanafil Tablels 20mg
Liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg, uống khi cần, trước khi dự tính sinh hoạt tình dục.
Với những người dùng liều 10 mg chưa đạt được hiệu quả cần thiết, có thể tăng liều lên đến 20 mg. Có thể uống thuốc trước khi giao hợp ít nhất 30 phút. Số lần sử dụng thuốc tối đa là 1 lần/ngày. Thuốc được sử dụng trước khi sinh hoạt tình dục, không khuyến cáo sử dụng liên tục hàng ngày.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Người già: Không cần điều chỉnh liều dùng ở người già. Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Đối với bệnh nhân suy thận nặng, liều tối đa khuyến cáo là 10 mg. Không dùng liều tadalafil một lần mỗi ngày ở bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan: Đề điều trị rối loạn chức năng cương dương bằng tadalafil, liều tadalafil khuyến cáo là 10 mg, uống trước khi dự tính sinh hoạt tình dục cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Dữ liệu lâm sàng về độ an toàn khi sử dụng tadalafil ở những bệnh nhân bị suy gan nang (ChildPugh nhóm C) còn hạn chế. Nếu tadalafil được chỉ định cho những bệnh nhân này, bác sỹ phải đánh giá cần thận giữa lợi ích đạt được và nguy cơ có thể xảy ra ở từng bệnh nhân. Chưa có dữ liệu về sử dụng liều tadalafil cao hơn 10 mg ở những bệnh nhân suy gan.
Nam giới bị đái tháo đường: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân đái tháo đường.
Trẻ em: Không sử dụng tadalafil ở trẻ em.
Cách dùng: Viên nén tadalafil dùng đường uống và chỉ được sử dụng cho nam giới. Thuốc có thể được uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Viên nén tadalafil dùng đường uống và chỉ được sử dụng cho nam giới. Thuốc có thể được uống trong hoặc ngoài bữa ăn.
Với những người dùng liều 10 mg chưa đạt được hiệu quả cần thiết, có thể tăng liều lên đến 20 mg. Có thể uống thuốc trước khi giao hợp ít nhất 30 phút. Số lần sử dụng thuốc tối đa là 1 lần/ngày. Thuốc được sử dụng trước khi sinh hoạt tình dục, không khuyến cáo sử dụng liên tục hàng ngày.
Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt:
Người già: Không cần điều chỉnh liều dùng ở người già. Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng ở những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Đối với bệnh nhân suy thận nặng, liều tối đa khuyến cáo là 10 mg. Không dùng liều tadalafil một lần mỗi ngày ở bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan: Đề điều trị rối loạn chức năng cương dương bằng tadalafil, liều tadalafil khuyến cáo là 10 mg, uống trước khi dự tính sinh hoạt tình dục cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Dữ liệu lâm sàng về độ an toàn khi sử dụng tadalafil ở những bệnh nhân bị suy gan nang (ChildPugh nhóm C) còn hạn chế. Nếu tadalafil được chỉ định cho những bệnh nhân này, bác sỹ phải đánh giá cần thận giữa lợi ích đạt được và nguy cơ có thể xảy ra ở từng bệnh nhân. Chưa có dữ liệu về sử dụng liều tadalafil cao hơn 10 mg ở những bệnh nhân suy gan.
Nam giới bị đái tháo đường: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân đái tháo đường.
Trẻ em: Không sử dụng tadalafil ở trẻ em.
Cách dùng: Viên nén tadalafil dùng đường uống và chỉ được sử dụng cho nam giới. Thuốc có thể được uống trong hoặc ngoài bữa ăn. Viên nén tadalafil dùng đường uống và chỉ được sử dụng cho nam giới. Thuốc có thể được uống trong hoặc ngoài bữa ăn.
4. Chống chỉ định khi dùng EDSAVE 20 Tadanafil Tablels 20mg
Bệnh nhân quá mẫn với tadalafil hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tadalafil di duoc chứng minh là làm tăng tác dung hạ huyết áp của các nitrat. Điều này được cho là kết quả của sự phối hợp của nitrat và tadalafil trên chu trình nitric oxyd/ cGMP. Do đó, không sử dụng tadalafil ở những bệnh nhân đang dùng nitrat hữu cơ ở bất kỳ dạng nào.
Không dùng tadalafil ở những bệnh nhân nam mà cần tránh hoạt động tình dục do bệnh tim. Bác sĩ cần lưu ý đến nguy cơ bệnh tim tiềm ẩn khi hoạt động tình dục ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch từ trước.
Những nhóm bệnh nhân có bệnh tim mạch dưới đây đã không được tham gia trong các thử nghiệm lâm sàng và do đó chống chi dinh str dung tadalafil:
- Bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim trong vòng 90 ngày.
- Bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không ồn định hoặc đau thắt ngực xảy ra trong khi giao hợp.
- Bệnh nhân suy tim mức độ 2 theo phân loại của hiệp hội tim New York hoặc nặng hơn trong vòng 6 tháng gần đây.
- Bệnh nhân rối loạn nhịp tìm không kiểm soát được, huyết áp thấp (< 90/50 mmHg), hoặc tăng huyết áp không kiểm soát được.
- Bệnh nhân mới bị đột quy trong vòng 6 tháng.
Không sử dụng tadalafil cho những bệnh nhân bị mất thị lực một bên do bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mach (NAION), bất kể điều này có liên quan hay không liên quan đến việc sử dụng chất ức chế PDE5, bao gồm tadalafil và các chất kích thích guanylate cyclase như riociguat vì điều này có thê dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tadalafil di duoc chứng minh là làm tăng tác dung hạ huyết áp của các nitrat. Điều này được cho là kết quả của sự phối hợp của nitrat và tadalafil trên chu trình nitric oxyd/ cGMP. Do đó, không sử dụng tadalafil ở những bệnh nhân đang dùng nitrat hữu cơ ở bất kỳ dạng nào.
Không dùng tadalafil ở những bệnh nhân nam mà cần tránh hoạt động tình dục do bệnh tim. Bác sĩ cần lưu ý đến nguy cơ bệnh tim tiềm ẩn khi hoạt động tình dục ở những bệnh nhân có bệnh tim mạch từ trước.
Những nhóm bệnh nhân có bệnh tim mạch dưới đây đã không được tham gia trong các thử nghiệm lâm sàng và do đó chống chi dinh str dung tadalafil:
- Bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim trong vòng 90 ngày.
- Bệnh nhân có cơn đau thắt ngực không ồn định hoặc đau thắt ngực xảy ra trong khi giao hợp.
- Bệnh nhân suy tim mức độ 2 theo phân loại của hiệp hội tim New York hoặc nặng hơn trong vòng 6 tháng gần đây.
- Bệnh nhân rối loạn nhịp tìm không kiểm soát được, huyết áp thấp (< 90/50 mmHg), hoặc tăng huyết áp không kiểm soát được.
- Bệnh nhân mới bị đột quy trong vòng 6 tháng.
Không sử dụng tadalafil cho những bệnh nhân bị mất thị lực một bên do bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mach (NAION), bất kể điều này có liên quan hay không liên quan đến việc sử dụng chất ức chế PDE5, bao gồm tadalafil và các chất kích thích guanylate cyclase như riociguat vì điều này có thê dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng
5. Thận trọng khi dùng EDSAVE 20 Tadanafil Tablels 20mg
Trước khi điều tri bằng tadalafil:
Cần phải xem xét tiền sử bệnh và khám lâm sàng đề chân đoán rối loạn cương dương hoặc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt cũng như xác định các bệnh tiềm ân trước khi chỉ định thuốc điều trị.
Trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp nào đề điều trị rối loạn chức năng cương dương, bác sĩ cần lưu ý đến tình trạng tim mạch của bệnh nhân vì mức độ nguy cơ về bệnh tỉm đi kèm với hoạt động tình dục. Tadalafil có đặc tính giãn mạch dẫn đến hạ huyết áp ở mức độ nhẹ và thoáng qua và do đó làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat. Việc đánh giá rối loạn chức năng cương dương cần bao gồm xác định các bệnh tiềm an có thé có và xác định biện pháp điều trị phù hợp sau khi có đánh giá bệnh lý thích hợp. Chưa biết liệu tadalafil có hiệu quả trên những bệnh nhân đã phẫu thuật chậu hông hoặc cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt không bảo tồn thần kinh hay không.
Tìm mạch:
Các biến cố tim mạch trầm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử do bệnh tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, đột quy, các cơn thiếu máu thoáng qua, đau ngực, đánh trống ngực và tim đập nhanh đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường và/hoặc trong các thử nghiệm lâm sàng. Hầu hết các bệnh nhân gặp phải các biến cố này là những người có các yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch trước đó.Tuy nhiên, không thể xác định chính xác liệu những biến cố này có liên quan trựctiếp đến các yếu tô nguy cơ này, dén tadalafil, dén hoat động tình dục hoặc đến sự kết hợp giữa các yếu tố này hoặc các yêu tố khác hay không.
Đối với những bệnh nhân đang sử dụng thuốc chẹn alpha, dùng đồng thời với tadalafil có thê dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Không nên dùng kết hợp tadalafil và doxazosin.
Thị giác
Đã có báo cáo về các khuyết tật thị giác và các trường hợp NAION liên quan đến việc sử dụng tadalafil va cde thuốc ức chế PDES khác. Phân tích các dữ liệu quan sát cho thấy tăng nguy cơ NAION cấp ở nam giới bị rối loạn chức năng cương dương sau khi sử dụng tadalafil hoặc các thuốc ức chế PDE5 khác. Vì điều này có thê xảy ra ở tất cả các bệnh nhân sử dụng tadalafil, cần thông báo để bệnh nhân biết trong trường hợp họ bị khuyết tật thị giác đột ngột thì phải ngưng sử dụng tadalafil và tham khảo ý kiến bác sỹ ngay lập tức.
Giảm thính lực hoặc điếc đột ngôt:
Đã có báo cáo về các trường hợp điếc đột ngột sau khi sử dụng tadalafil. Mặc dù có sự xuất hiện của các yếu tố nguy cơ khác trong một số trường hợp (như tuổi tác, đái tháo đường,cao, huyết áp và có tiền sử bị điếc). bệnh nhân nên ngưng sử dụng tadalafil và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay khi giảm thính lực hoặc điếc đột ngột xảy ra.
Bệnh nhân suy gan:
Dữ liệu lâm sàng về độ an toàn khi sử dụng liều don tadalafil ở những bệ y gan nặng (Child-Pugh nhóm C) còn hạn chế. Nếu tadalafil được chỉ định trong trường hợp này, bác sỹ phải đánh giá cẩn thận giữa lợi ích đạt được/nguy cơ có thể xảy ra cho từng bệnh nhân.
Cương đau dương vật và biến dạng giải phầu dương vật:
Các bệnh nhân bị cương cứng kéo dài 4 giờ hoặc lâu hơn cần được khuyến cáo tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức. Nếu cương đau dương vật không được điều trị ngay, tôn thương mô dương vật và mất vĩnh viễn khả năng cương cứng có thể xảy ra. Cần thận trọng khi sử dụng tadalafil ở những bệnh nhân có biến dạng giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ thể hang, hay bệnh Peyronie) hoặc ở những bệnh nhân có những bệnh lý dễ gây cương đau dương vật (như bệnh thiếu
máu hồng cầu hình liềm, bệnh đa u tủy, bệnh bạch cầu).
Sử dụng cùng với chế ức chế CYP3A4:
Cần thận trọng khi chỉ định tadalafil cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ritonavir, saquinavir: ketoconazole, itraconazole, và erythromycin) do sự tăng AUC của tadalafil đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời các thuốc này
Viên nén taddlafìl và các biên pháp điều trị rồi loạn chức năng cương dương:
Chưa có nghiên cứu về độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng phối hợp tadalafil và các thuốc khác ức chế PDES hoặc các biện pháp điều trị rối loạn chức năng cương dương khác. Cần thông báo cho bệnh nhân biết để không sử dụng phối hợp tadalafil với các thuốc này.
Lactose:
EDSAVE 20 có chứa lactose. Do đó, không nén str dung EDSAVE 20 cho nhitng bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp lactose, thiếu hụt Lapp lactase, hay kém hấp thu glucose-galactose.
Cần phải xem xét tiền sử bệnh và khám lâm sàng đề chân đoán rối loạn cương dương hoặc tăng sản lành tính tuyến tiền liệt cũng như xác định các bệnh tiềm ân trước khi chỉ định thuốc điều trị.
Trước khi bắt đầu bất kỳ phương pháp nào đề điều trị rối loạn chức năng cương dương, bác sĩ cần lưu ý đến tình trạng tim mạch của bệnh nhân vì mức độ nguy cơ về bệnh tỉm đi kèm với hoạt động tình dục. Tadalafil có đặc tính giãn mạch dẫn đến hạ huyết áp ở mức độ nhẹ và thoáng qua và do đó làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat. Việc đánh giá rối loạn chức năng cương dương cần bao gồm xác định các bệnh tiềm an có thé có và xác định biện pháp điều trị phù hợp sau khi có đánh giá bệnh lý thích hợp. Chưa biết liệu tadalafil có hiệu quả trên những bệnh nhân đã phẫu thuật chậu hông hoặc cắt bỏ toàn bộ tuyến tiền liệt không bảo tồn thần kinh hay không.
Tìm mạch:
Các biến cố tim mạch trầm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử do bệnh tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, đột quy, các cơn thiếu máu thoáng qua, đau ngực, đánh trống ngực và tim đập nhanh đã được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc trên thị trường và/hoặc trong các thử nghiệm lâm sàng. Hầu hết các bệnh nhân gặp phải các biến cố này là những người có các yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch trước đó.Tuy nhiên, không thể xác định chính xác liệu những biến cố này có liên quan trựctiếp đến các yếu tô nguy cơ này, dén tadalafil, dén hoat động tình dục hoặc đến sự kết hợp giữa các yếu tố này hoặc các yêu tố khác hay không.
Đối với những bệnh nhân đang sử dụng thuốc chẹn alpha, dùng đồng thời với tadalafil có thê dẫn đến hạ huyết áp có triệu chứng ở một số bệnh nhân. Không nên dùng kết hợp tadalafil và doxazosin.
Thị giác
Đã có báo cáo về các khuyết tật thị giác và các trường hợp NAION liên quan đến việc sử dụng tadalafil va cde thuốc ức chế PDES khác. Phân tích các dữ liệu quan sát cho thấy tăng nguy cơ NAION cấp ở nam giới bị rối loạn chức năng cương dương sau khi sử dụng tadalafil hoặc các thuốc ức chế PDE5 khác. Vì điều này có thê xảy ra ở tất cả các bệnh nhân sử dụng tadalafil, cần thông báo để bệnh nhân biết trong trường hợp họ bị khuyết tật thị giác đột ngột thì phải ngưng sử dụng tadalafil và tham khảo ý kiến bác sỹ ngay lập tức.
Giảm thính lực hoặc điếc đột ngôt:
Đã có báo cáo về các trường hợp điếc đột ngột sau khi sử dụng tadalafil. Mặc dù có sự xuất hiện của các yếu tố nguy cơ khác trong một số trường hợp (như tuổi tác, đái tháo đường,cao, huyết áp và có tiền sử bị điếc). bệnh nhân nên ngưng sử dụng tadalafil và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay khi giảm thính lực hoặc điếc đột ngột xảy ra.
Bệnh nhân suy gan:
Dữ liệu lâm sàng về độ an toàn khi sử dụng liều don tadalafil ở những bệ y gan nặng (Child-Pugh nhóm C) còn hạn chế. Nếu tadalafil được chỉ định trong trường hợp này, bác sỹ phải đánh giá cẩn thận giữa lợi ích đạt được/nguy cơ có thể xảy ra cho từng bệnh nhân.
Cương đau dương vật và biến dạng giải phầu dương vật:
Các bệnh nhân bị cương cứng kéo dài 4 giờ hoặc lâu hơn cần được khuyến cáo tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức. Nếu cương đau dương vật không được điều trị ngay, tôn thương mô dương vật và mất vĩnh viễn khả năng cương cứng có thể xảy ra. Cần thận trọng khi sử dụng tadalafil ở những bệnh nhân có biến dạng giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ thể hang, hay bệnh Peyronie) hoặc ở những bệnh nhân có những bệnh lý dễ gây cương đau dương vật (như bệnh thiếu
máu hồng cầu hình liềm, bệnh đa u tủy, bệnh bạch cầu).
Sử dụng cùng với chế ức chế CYP3A4:
Cần thận trọng khi chỉ định tadalafil cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ritonavir, saquinavir: ketoconazole, itraconazole, và erythromycin) do sự tăng AUC của tadalafil đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời các thuốc này
Viên nén taddlafìl và các biên pháp điều trị rồi loạn chức năng cương dương:
Chưa có nghiên cứu về độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng phối hợp tadalafil và các thuốc khác ức chế PDES hoặc các biện pháp điều trị rối loạn chức năng cương dương khác. Cần thông báo cho bệnh nhân biết để không sử dụng phối hợp tadalafil với các thuốc này.
Lactose:
EDSAVE 20 có chứa lactose. Do đó, không nén str dung EDSAVE 20 cho nhitng bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp lactose, thiếu hụt Lapp lactase, hay kém hấp thu glucose-galactose.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Tadalafil không được chỉ định cho phụ nữ.
Phụ nữ có thai:
Dữ liệu về việc sử dụng tadalafil ở phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các ảnh hưởng có hại trực tiếp haygián tiếp đối với phụ nữ mang thai, sự phát triển của phôi/bào thai, quá trình sinh đẻ và sự phát triên sau khi sinh. Không sử dụng tadalafil cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Dữ liệu dược động học/độc tính hiện có trên động vật đã cho thấy sự tiết tadalafil trong sữa. Do đó, không thẻ loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ. Không sử dụng tadalafil cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Đã có ghi nhận tadalafil làm suy giảm khả năng sinh sản ở chó. Hai nghiên cứu lâm sàng tiếp theo cho thấy ảnh hưởng này không chắc có xảy ra ở người hay không, mặc dù giảm nồng độ tinh trùng đã được ghi nhận ở một số nam giới.
Phụ nữ có thai:
Dữ liệu về việc sử dụng tadalafil ở phụ nữ có thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các ảnh hưởng có hại trực tiếp haygián tiếp đối với phụ nữ mang thai, sự phát triển của phôi/bào thai, quá trình sinh đẻ và sự phát triên sau khi sinh. Không sử dụng tadalafil cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú:
Dữ liệu dược động học/độc tính hiện có trên động vật đã cho thấy sự tiết tadalafil trong sữa. Do đó, không thẻ loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú sữa mẹ. Không sử dụng tadalafil cho phụ nữ cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Đã có ghi nhận tadalafil làm suy giảm khả năng sinh sản ở chó. Hai nghiên cứu lâm sàng tiếp theo cho thấy ảnh hưởng này không chắc có xảy ra ở người hay không, mặc dù giảm nồng độ tinh trùng đã được ghi nhận ở một số nam giới.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Đã có báo cáo về chóng mặt xảy ra ở một số nam giới khi dùng tadalafil trong các nghiên cứu lâm sàng. Bệnh nhân cần kiểm tra cẩn thận phản ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
-Rối lọan hệ miễn dịch
Ít gặp: Các phản ứng quá mẫn
Hiếm gặp: Phù mạch
-Rồi loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu
Ít gặp: Chóng mặt
Hiếm gặp: Đột quy (bao gồm các biến có xuất huyết), ngất, các đợt thiểu máu thoáng qua, chứng đau nửa đầu, co giật, chứng mất trí nhớ tạm thời
-Rối lọan về măt
Ít gặp: Nhìn mờ, cảm giác như đau mắt
Hiếm gặp: Khuyết tật vùng thị giác, sưng mí mắt, xung huyết kết mạc, bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch (NAION), tắc mạch máu ở võng mạc
-Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: Ù tại
Hiếm gặp: Điếc đột ngột
-Rối loạn ở tim
Ít gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
Hiếm gặp: Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất
-Rối loạn mạch máu
Thường gặp: Chứng đỏ bừng
Ít gặp: Huyết áp cao, huyết áp thấp
-Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: Nghẹt mũi
Ít gặp: Chảy máu cam, khó thở
-Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Chứng khó tiêu
Ít gặp: Đau bụng, nôn, buôn nôn, trào ngược dạ dày thực quản
-Rối loạn trên da và mô dưới da
Ít gặp: Phát ban
Hiếm gặp: Nồi mày đay, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, tăng tiết mỗ hôi (đỗ mồ hôi)
-Rối loạn xương, cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: Đau lưng, đau cơ, đau ở chi
-Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: Đái máu
-Rối loạn cơ quan sinh sản và vú
Ít gặp: Cương cứng kéo dài
Hiếm gặp: Cương đau dương vật, xuất huyết dương vật, tinh dịch có máu
-Rối loạn toàn thân và tại ví trí điều trị
Ít gặp: Đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi
Hiếm gặp: phù mặt, ngưng tim đột ngột
Mô tả tác dụng không mong muốn được lựa chọn
Tỷ lệ cao hơn không đáng kể của những bất thường điện tâm đỏ, chủ yếu là nhịp tim chậm xoang, đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng tadalafil 1 lần/ngày so với dùng giả dược. Hầu hết các bất thường này trên điện tâm đồ không đi kèm với các tác dụng không mong muốn.
Nhóm đối tương bệnh nhân đặc biệt khác
Dữ liệu ở bệnh nhân trên 65 tuổi dùng tadalafil trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc đề điều trị rối loạn chức năng cương dương hoặc đề điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt còn hạn chế. Trong các thử nghiệm lâm sàng với tadalafil dùng theo yêu cầu để điều trị rối loạn chức năng cương dương, tiêu chảy được báo cáo xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân trên 65 tuổi. Trong các thử nghiệm lâm sàng với tadalafil 5mg dùng 1 lần/ngày để điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, chóng mặt và tiêu chảy được báo cáo xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân trên 75 tuổi.
Báo các tác dụng không mong muốn nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng phụ nghi ngờ sau khi thuốc được lưu hành là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi tỷ lệ giữa lợi ích đạt được/nguy cơ có thê xảy ra của thuốc. Các chuyên gia y tế phải báo cáo bất kỳ tác dụng không mong muốn nghi ngờ nào của thuốc.
Ít gặp: Các phản ứng quá mẫn
Hiếm gặp: Phù mạch
-Rồi loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu
Ít gặp: Chóng mặt
Hiếm gặp: Đột quy (bao gồm các biến có xuất huyết), ngất, các đợt thiểu máu thoáng qua, chứng đau nửa đầu, co giật, chứng mất trí nhớ tạm thời
-Rối lọan về măt
Ít gặp: Nhìn mờ, cảm giác như đau mắt
Hiếm gặp: Khuyết tật vùng thị giác, sưng mí mắt, xung huyết kết mạc, bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch (NAION), tắc mạch máu ở võng mạc
-Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: Ù tại
Hiếm gặp: Điếc đột ngột
-Rối loạn ở tim
Ít gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
Hiếm gặp: Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất
-Rối loạn mạch máu
Thường gặp: Chứng đỏ bừng
Ít gặp: Huyết áp cao, huyết áp thấp
-Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Thường gặp: Nghẹt mũi
Ít gặp: Chảy máu cam, khó thở
-Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Chứng khó tiêu
Ít gặp: Đau bụng, nôn, buôn nôn, trào ngược dạ dày thực quản
-Rối loạn trên da và mô dưới da
Ít gặp: Phát ban
Hiếm gặp: Nồi mày đay, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, tăng tiết mỗ hôi (đỗ mồ hôi)
-Rối loạn xương, cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: Đau lưng, đau cơ, đau ở chi
-Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: Đái máu
-Rối loạn cơ quan sinh sản và vú
Ít gặp: Cương cứng kéo dài
Hiếm gặp: Cương đau dương vật, xuất huyết dương vật, tinh dịch có máu
-Rối loạn toàn thân và tại ví trí điều trị
Ít gặp: Đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi
Hiếm gặp: phù mặt, ngưng tim đột ngột
Mô tả tác dụng không mong muốn được lựa chọn
Tỷ lệ cao hơn không đáng kể của những bất thường điện tâm đỏ, chủ yếu là nhịp tim chậm xoang, đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng tadalafil 1 lần/ngày so với dùng giả dược. Hầu hết các bất thường này trên điện tâm đồ không đi kèm với các tác dụng không mong muốn.
Nhóm đối tương bệnh nhân đặc biệt khác
Dữ liệu ở bệnh nhân trên 65 tuổi dùng tadalafil trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc đề điều trị rối loạn chức năng cương dương hoặc đề điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt còn hạn chế. Trong các thử nghiệm lâm sàng với tadalafil dùng theo yêu cầu để điều trị rối loạn chức năng cương dương, tiêu chảy được báo cáo xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân trên 65 tuổi. Trong các thử nghiệm lâm sàng với tadalafil 5mg dùng 1 lần/ngày để điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, chóng mặt và tiêu chảy được báo cáo xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân trên 75 tuổi.
Báo các tác dụng không mong muốn nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng phụ nghi ngờ sau khi thuốc được lưu hành là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi tỷ lệ giữa lợi ích đạt được/nguy cơ có thê xảy ra của thuốc. Các chuyên gia y tế phải báo cáo bất kỳ tác dụng không mong muốn nghi ngờ nào của thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Các nghiên cứu về tương tác thuốc được tiến hành với liều tadalafil 10 mg và/hoặc 20 mg được nêu dưới đây. Đối với những nghiên cứu tương tác khác chỉ sử dụng liều 10 mg tadalafil, không thể loại trừ hoàn toàn các tương tác trên lâm sàng ở liều cao hơn.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến tadalafil:
Các thuốc ức chế cytochrome P450
Tadalafil được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4. Khi sử dụng đồng thời với một thuốc ức chế chọn lọc CYP3A4 là ketoconazol (liều 200 mg mỗi ngày) làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của tadalafil (liều 10 mg) lên 2 lần và tăng Cmax 15 % so với giá trị. AUC và Cmax của tadalafil khi đường cong (AUC) của tadalafil (liều 20 mg) lên 4 lần và Cmax 22%. Dùng đồng thời với ritonavir, một chất ức chế protease (liều 200 mg x 2 lần/ngày), và cũng là chất ức chế 3A4, CYP2C9, CYP2C19, va CYP2D6,đã làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của tadalafil (liều 20 mg) lên 2 lần trong khi Cmax không thay đổi. Mặc dù cáctương tác cụ thể chưa được nghiên cứu nhưng cần thận trọng khi sử dụng phối hợp tadalafil các thuốc ức chế protease khác như saquinavir, và các thuốc ức chế CYP3A4 khác như erythromycin, clarithromycin, itraconazole và nước ép bưởi vì điều này sẽ làm tăng nồng độ tadalafil trong huyết tương. Do đó, tỷ lệ các tác dụng không mong muốn có thể tăng.
Các chất vận chuyển
Chưa rõ vai vai trò của các chất vận chuyên (ví dụ như P-glycoprotein) đối với sự phân bố của tadalafil. Do đó, có khả năng các tương tác thuốc xảy ra gián tiếp qua sự ức chế của các chất chủ vận
Các thuốc cảm ứng cytochrome P450
Một thuốc cảm ứng CYP3A4 là rifampicin làm giảm diện tích dưới đường cong của tadalafil xuống 88% so với giá trị AUC của tadalafil khi dùng đơn độc. Sự giảm giá tị AUC này có thể làm giảm hiệu quả của tadalafil; chưa rõ mức độ giảm hiệu quả. Các thuốc cảm ứng CYP3A4 khác, như phenobarbital, phenytoin, và carbamazepine, cũng có thể làm giảm nồng độ tadalafil trong huyết tương.
Ảnh hưởng tadalafil đối với các thuốc khác:
Các nitrat
Trong các nghiên cứu lâm sàng, đã ghi nhận tadalafil (5, 10 và 20 mg) làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat. Do đó, không sử dụng tadalafil cho những bệnh nhân đang dùng nitrat hữu cơ ở bất kỳ dạng nào. Dựa trên kết quả của một nghiên cứu lâm sàng trên 150 đối tượng sử dụng liều tadalafil 20 mg hàng ngày trong 7 ngày và 0,4 mg nitroglycerin đặt dưới lưỡi ở các thời điểm khác nhau, sự tương tác này kéo dài hơn 24 giờ và không thấy có tương tác sau 48 giờ sau khi dùng liều tadalafil cuối cùng. Vì vậy, ở bệnh nhân được chỉ định bắt kỳ liều tadalafil nào (từ 2,5 mg đến 20 mg), khi mà điều trị bằng nitrat là cần thiết về mặt y tế trong trường hợp tính mạng bị đe dọa thì chỉ được sử dụng nitrat sau khi uống liều tadalafil cuối cùng ít nhất 48 giờ. Trong những trường hợp này, việc sử dụng nitrat phải được giám sát y tế chặt chẽ kết hợp với theo dõihuyết động lực thích hợp.
Thuốc chống tăng huyết áp (bao gồm các thuốc chẹn kênh calci)
Việc sử dụng đồng thời doxazoxin (liều 4-8 mg mỗi ngày) và tadalafil (liều 5 mg mỗi ngày và liều đơn 20 mg) làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn alpha này một cách đáng kể. Tác dụng này kéo dài ít nhất 12 giờ và có thê có triệu chứng, bao gồm ngất. Vì vậy, không sử dụng đồng thời các thuốc này.
Trong các nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện ở một số ít tình nguyện viên khỏe mạnh, những tác dụng này không được báo cáo với alfuzosin hoặc tamsulosin. Tuy nhién, cần thận trọng khi dùng tadalafil ở những bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chẹn alpha nào, và đặc biệt là ở người già. Nên bắt đầu điều trị với liều tối thiểu và tăng liều dần dần.
Trong các nghiên cứu dược lý lâm sàng, khả năng tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp đã được nghiên cứu. Các loại thuốc chống tăng huyết áp chủ yếu được nghiên cứu bao gồm thuốc chẹn kênh calci (amlodipin). thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (enalapril). thuốc ức chế thụ thể beta-adrenergic (metoprolol), thuốc lợi tiêu nhóm thiazid (bendrofluazid). và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (gồm các dạng và các liều khác nhau, dùng đơn độc hay dùng phối hợp với các thiazid, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn beta và/hoặc thuốc chen alpha). Không thấy có tương tác có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi sử dụng tadalafil (liều 10 mg, ngoại trừ trong các thử nghiệm với thuốc ức chế thụ thê angiotensin II và amlodipin là dùng liều 20 mg) cùng với bất kỳ thuốc nào trong các nhóm này. Trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng khác, tadalafil (liều 20 mg) được nghiên cứu dùngphôi hợp với 4 loại thuốc chống tăng huyết áp. Ở những người đang dùng thuốc hạ huyếtáp đaliêu, những thay đồi huyết áp lưu động dường như có liên quan đến mức độ kiểm soát huyết áp. Về vấnđề này, với những người tham gia nghiên cứu được kiểm soát tốt huyết áp, mức giảm huyết áp là tối thiêu và tương tự như ở những người khỏe mạnh. Với những người tham gia nghiên cứu không được kiểm soát huyết áp, mức giảm huyết áp lớn hơn, mặc dù sự giảm huyết áp này không đi kèm theo hạ huyết triệu chứng ở đa số bệnh nhân. Nhìn chung, ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp, tadalafil liều 20 mg có thê làm giảm huyết áp (ngoại trừ dùng phối hợp với thuốc chến alpha- xem ở phần trên) nhẹ và không có liên quan trên lâm sàng. Phân tích dữ liệu thử nghiệm lâm sàng ở pha 3 cho thấy không có sự khác nhau về tác dụng ngoại ý ở bệnh nhân dùng tadalafil phối hợp hay không phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp. Tuy nhiên. cũng cần phải có lời khuyên thích shop cho bệnh nhân về khả năng có thê xảy ra hạ huyết áp khi đang điều trị phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp.
Riociguat
Các nghiên cứu tiên lâm sàng đã cho thấy tăng tác dụng hạ huyết áp toàn thân khi sử dụng đồng thời các chất ức chế PDES và riociguat. Trong nghiên cứu lâm sàng, riociguat đã được chứng minh làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế không sử làm tăng tác dung hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về tác dụng có lợi trên lâm sàng khi dùng phối hợp các thuốc này trên nhóm đối tượng nghiên cứu. Do đó, không sử dụng đồng thời riociguat với các chất ức chế PEDS, bao gồm cả tadalafil
Chất ức chế 5-alpha reductase
Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh giữa sử dụng đồng thời tadalafil 5 mg va finasteride 5 mg với sử dụng giả dược cùng với finasteride 5 mg dé làm giảm các triệu chứng của u xơ tiền liệt tuyến ( BPH), không ghi nhận phản ứng bất lợi mới nào. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào được thực hiện để đánh giá tương tác giữa tadalafil và 5-alpha reductase (5- ARIs), do đó cần thận trọng khi sử dụng đồng thoi tadalafil với 5-ARIs. Chất nền CYP1A2 (ví dụ nhự theophyllin)
Trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng, không thấy có tương tác về dược động học khi dùng tadalafil 10 mg với theophyllin (một chất ức chế phosphodiesterase không chọn lọc). Ảnh hưởng duy nhất đến dược động học là nhịp tỉm tăng nhẹ (3,5 nhịp/ phút). Mặc dù ảnh hưởng này là không đáng kể và không có ý nghĩa lâm sàng trong nghiên cứu này nhưng cần cân nhắc khi sử dụng phối hợp các thuốc này.
Ethinylestradiol va terbutalin
Tadalafil đã được chứng minh làm tăng khả dụng sinh học đường uống của ethinylestradiol; có thể mong đợi sự tăng khả dụng sinh học tương tự khi dùng terbutalin đường uống, mặc dù không chắc hệ quả của điều này trên lâm sàng.
Rượu
Nông độ rượu (nồng độ tối đa trung bình trong máu là 0,08 %) không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời véi tadalafil (liều 10 mg hoặc 20 mg). Ngoài ra, không thấy có thay đổi nào trên nồng độ tadalafin 3 giờ sau khi dùng đồng thời với rượu. Rượu được uống theo thói quen làm tối đa tốc độ hấp thu của rượu (uống lúc đói, qua đêm và không ăn 2 giờ sau khi uống rượu). Tadalafil (liều 20 mg) không làm tăng mức hạ huyết áp trung bình do rượu (0,7 g/kg hoặc xấp xỉ 180 ml alcohol 40% [vodka] ở nam giới có cân nặng 80 kg). nhưng đã có ghi nhận chóng mặt tư thế và hạ huyết áp thế đứng xảy ra ở một số người. Khi tadalafil được sử dụng cùng với lượng rượu thap (0,6 g/kg),không thấy hạ huyết áp và hiện tượng chóng mặt xay ra với tần suất tương tự như khi chỉ sử dụng mỗi rượu. Tadalafil (liều 10 mg) không làm thay đổi ảnh hưởng của rượu đến chức năng nhận thức.
Các thuốc được chuyền hóa bởi cvtochrom P450
Tadalafil không có tác động gây ức chế đáng kể trên lâm sàng hoặc gây cảm ứng với sự thanh thải của các thuốc được chuyên hóa bởi các đồng phân của CYP450. Các nghiên cứu đã khẳng định rằng tadalafil không gây ức chế hoặc gây cảm ứng các đồng phân của CYP450, bao gồm CYP3A4, CYPI1IA2, CYP2Dó, CYP2E1, CYP2C9 và CYP2C19.
Các chất nền CYP2C9 (ví dụ R-warfarin)
Tadalafil (liều 10 mg và 20 mg) không có tác động rõ rệt trên lâm sàng đến diện tích dưới đường cong (AUC) khi sử dụng đồng thời với S-warfarin hay R-warfarin (cơ chất CYP2C9 ) cũng như tadalafil không có tác động làm thay đổi thời gian prothrombin khi dùng chung với warfarin.
Aspirin
Tadalafi (liều 10 mg và 20 mg) không làm tăng thời gian chảy máu do acidacetylsalicylic khi dùng phối hợp với thuốc này.
Các thuốc chống đái tháo đường
Chưa có các nghiên cứu tương tác cụ thể khi sử dụng phối hợp tadalafil với các thuốc chống đái tháo đường.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến tadalafil:
Các thuốc ức chế cytochrome P450
Tadalafil được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4. Khi sử dụng đồng thời với một thuốc ức chế chọn lọc CYP3A4 là ketoconazol (liều 200 mg mỗi ngày) làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của tadalafil (liều 10 mg) lên 2 lần và tăng Cmax 15 % so với giá trị. AUC và Cmax của tadalafil khi đường cong (AUC) của tadalafil (liều 20 mg) lên 4 lần và Cmax 22%. Dùng đồng thời với ritonavir, một chất ức chế protease (liều 200 mg x 2 lần/ngày), và cũng là chất ức chế 3A4, CYP2C9, CYP2C19, va CYP2D6,đã làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của tadalafil (liều 20 mg) lên 2 lần trong khi Cmax không thay đổi. Mặc dù cáctương tác cụ thể chưa được nghiên cứu nhưng cần thận trọng khi sử dụng phối hợp tadalafil các thuốc ức chế protease khác như saquinavir, và các thuốc ức chế CYP3A4 khác như erythromycin, clarithromycin, itraconazole và nước ép bưởi vì điều này sẽ làm tăng nồng độ tadalafil trong huyết tương. Do đó, tỷ lệ các tác dụng không mong muốn có thể tăng.
Các chất vận chuyển
Chưa rõ vai vai trò của các chất vận chuyên (ví dụ như P-glycoprotein) đối với sự phân bố của tadalafil. Do đó, có khả năng các tương tác thuốc xảy ra gián tiếp qua sự ức chế của các chất chủ vận
Các thuốc cảm ứng cytochrome P450
Một thuốc cảm ứng CYP3A4 là rifampicin làm giảm diện tích dưới đường cong của tadalafil xuống 88% so với giá trị AUC của tadalafil khi dùng đơn độc. Sự giảm giá tị AUC này có thể làm giảm hiệu quả của tadalafil; chưa rõ mức độ giảm hiệu quả. Các thuốc cảm ứng CYP3A4 khác, như phenobarbital, phenytoin, và carbamazepine, cũng có thể làm giảm nồng độ tadalafil trong huyết tương.
Ảnh hưởng tadalafil đối với các thuốc khác:
Các nitrat
Trong các nghiên cứu lâm sàng, đã ghi nhận tadalafil (5, 10 và 20 mg) làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat. Do đó, không sử dụng tadalafil cho những bệnh nhân đang dùng nitrat hữu cơ ở bất kỳ dạng nào. Dựa trên kết quả của một nghiên cứu lâm sàng trên 150 đối tượng sử dụng liều tadalafil 20 mg hàng ngày trong 7 ngày và 0,4 mg nitroglycerin đặt dưới lưỡi ở các thời điểm khác nhau, sự tương tác này kéo dài hơn 24 giờ và không thấy có tương tác sau 48 giờ sau khi dùng liều tadalafil cuối cùng. Vì vậy, ở bệnh nhân được chỉ định bắt kỳ liều tadalafil nào (từ 2,5 mg đến 20 mg), khi mà điều trị bằng nitrat là cần thiết về mặt y tế trong trường hợp tính mạng bị đe dọa thì chỉ được sử dụng nitrat sau khi uống liều tadalafil cuối cùng ít nhất 48 giờ. Trong những trường hợp này, việc sử dụng nitrat phải được giám sát y tế chặt chẽ kết hợp với theo dõihuyết động lực thích hợp.
Thuốc chống tăng huyết áp (bao gồm các thuốc chẹn kênh calci)
Việc sử dụng đồng thời doxazoxin (liều 4-8 mg mỗi ngày) và tadalafil (liều 5 mg mỗi ngày và liều đơn 20 mg) làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn alpha này một cách đáng kể. Tác dụng này kéo dài ít nhất 12 giờ và có thê có triệu chứng, bao gồm ngất. Vì vậy, không sử dụng đồng thời các thuốc này.
Trong các nghiên cứu tương tác thuốc được thực hiện ở một số ít tình nguyện viên khỏe mạnh, những tác dụng này không được báo cáo với alfuzosin hoặc tamsulosin. Tuy nhién, cần thận trọng khi dùng tadalafil ở những bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chẹn alpha nào, và đặc biệt là ở người già. Nên bắt đầu điều trị với liều tối thiểu và tăng liều dần dần.
Trong các nghiên cứu dược lý lâm sàng, khả năng tadalafil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp đã được nghiên cứu. Các loại thuốc chống tăng huyết áp chủ yếu được nghiên cứu bao gồm thuốc chẹn kênh calci (amlodipin). thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (enalapril). thuốc ức chế thụ thể beta-adrenergic (metoprolol), thuốc lợi tiêu nhóm thiazid (bendrofluazid). và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (gồm các dạng và các liều khác nhau, dùng đơn độc hay dùng phối hợp với các thiazid, thuốc chẹn kênh calci, thuốc chẹn beta và/hoặc thuốc chen alpha). Không thấy có tương tác có ý nghĩa về mặt lâm sàng khi sử dụng tadalafil (liều 10 mg, ngoại trừ trong các thử nghiệm với thuốc ức chế thụ thê angiotensin II và amlodipin là dùng liều 20 mg) cùng với bất kỳ thuốc nào trong các nhóm này. Trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng khác, tadalafil (liều 20 mg) được nghiên cứu dùngphôi hợp với 4 loại thuốc chống tăng huyết áp. Ở những người đang dùng thuốc hạ huyếtáp đaliêu, những thay đồi huyết áp lưu động dường như có liên quan đến mức độ kiểm soát huyết áp. Về vấnđề này, với những người tham gia nghiên cứu được kiểm soát tốt huyết áp, mức giảm huyết áp là tối thiêu và tương tự như ở những người khỏe mạnh. Với những người tham gia nghiên cứu không được kiểm soát huyết áp, mức giảm huyết áp lớn hơn, mặc dù sự giảm huyết áp này không đi kèm theo hạ huyết triệu chứng ở đa số bệnh nhân. Nhìn chung, ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời với thuốc chống tăng huyết áp, tadalafil liều 20 mg có thê làm giảm huyết áp (ngoại trừ dùng phối hợp với thuốc chến alpha- xem ở phần trên) nhẹ và không có liên quan trên lâm sàng. Phân tích dữ liệu thử nghiệm lâm sàng ở pha 3 cho thấy không có sự khác nhau về tác dụng ngoại ý ở bệnh nhân dùng tadalafil phối hợp hay không phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp. Tuy nhiên. cũng cần phải có lời khuyên thích shop cho bệnh nhân về khả năng có thê xảy ra hạ huyết áp khi đang điều trị phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp.
Riociguat
Các nghiên cứu tiên lâm sàng đã cho thấy tăng tác dụng hạ huyết áp toàn thân khi sử dụng đồng thời các chất ức chế PDES và riociguat. Trong nghiên cứu lâm sàng, riociguat đã được chứng minh làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế không sử làm tăng tác dung hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về tác dụng có lợi trên lâm sàng khi dùng phối hợp các thuốc này trên nhóm đối tượng nghiên cứu. Do đó, không sử dụng đồng thời riociguat với các chất ức chế PEDS, bao gồm cả tadalafil
Chất ức chế 5-alpha reductase
Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh giữa sử dụng đồng thời tadalafil 5 mg va finasteride 5 mg với sử dụng giả dược cùng với finasteride 5 mg dé làm giảm các triệu chứng của u xơ tiền liệt tuyến ( BPH), không ghi nhận phản ứng bất lợi mới nào. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nào được thực hiện để đánh giá tương tác giữa tadalafil và 5-alpha reductase (5- ARIs), do đó cần thận trọng khi sử dụng đồng thoi tadalafil với 5-ARIs. Chất nền CYP1A2 (ví dụ nhự theophyllin)
Trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng, không thấy có tương tác về dược động học khi dùng tadalafil 10 mg với theophyllin (một chất ức chế phosphodiesterase không chọn lọc). Ảnh hưởng duy nhất đến dược động học là nhịp tỉm tăng nhẹ (3,5 nhịp/ phút). Mặc dù ảnh hưởng này là không đáng kể và không có ý nghĩa lâm sàng trong nghiên cứu này nhưng cần cân nhắc khi sử dụng phối hợp các thuốc này.
Ethinylestradiol va terbutalin
Tadalafil đã được chứng minh làm tăng khả dụng sinh học đường uống của ethinylestradiol; có thể mong đợi sự tăng khả dụng sinh học tương tự khi dùng terbutalin đường uống, mặc dù không chắc hệ quả của điều này trên lâm sàng.
Rượu
Nông độ rượu (nồng độ tối đa trung bình trong máu là 0,08 %) không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời véi tadalafil (liều 10 mg hoặc 20 mg). Ngoài ra, không thấy có thay đổi nào trên nồng độ tadalafin 3 giờ sau khi dùng đồng thời với rượu. Rượu được uống theo thói quen làm tối đa tốc độ hấp thu của rượu (uống lúc đói, qua đêm và không ăn 2 giờ sau khi uống rượu). Tadalafil (liều 20 mg) không làm tăng mức hạ huyết áp trung bình do rượu (0,7 g/kg hoặc xấp xỉ 180 ml alcohol 40% [vodka] ở nam giới có cân nặng 80 kg). nhưng đã có ghi nhận chóng mặt tư thế và hạ huyết áp thế đứng xảy ra ở một số người. Khi tadalafil được sử dụng cùng với lượng rượu thap (0,6 g/kg),không thấy hạ huyết áp và hiện tượng chóng mặt xay ra với tần suất tương tự như khi chỉ sử dụng mỗi rượu. Tadalafil (liều 10 mg) không làm thay đổi ảnh hưởng của rượu đến chức năng nhận thức.
Các thuốc được chuyền hóa bởi cvtochrom P450
Tadalafil không có tác động gây ức chế đáng kể trên lâm sàng hoặc gây cảm ứng với sự thanh thải của các thuốc được chuyên hóa bởi các đồng phân của CYP450. Các nghiên cứu đã khẳng định rằng tadalafil không gây ức chế hoặc gây cảm ứng các đồng phân của CYP450, bao gồm CYP3A4, CYPI1IA2, CYP2Dó, CYP2E1, CYP2C9 và CYP2C19.
Các chất nền CYP2C9 (ví dụ R-warfarin)
Tadalafil (liều 10 mg và 20 mg) không có tác động rõ rệt trên lâm sàng đến diện tích dưới đường cong (AUC) khi sử dụng đồng thời với S-warfarin hay R-warfarin (cơ chất CYP2C9 ) cũng như tadalafil không có tác động làm thay đổi thời gian prothrombin khi dùng chung với warfarin.
Aspirin
Tadalafi (liều 10 mg và 20 mg) không làm tăng thời gian chảy máu do acidacetylsalicylic khi dùng phối hợp với thuốc này.
Các thuốc chống đái tháo đường
Chưa có các nghiên cứu tương tác cụ thể khi sử dụng phối hợp tadalafil với các thuốc chống đái tháo đường.
10. Dược lý
Tadalafil là một chất ức chế chọn lọc có hồi phuc cyclic guanosine monophosphate (cGMP) - đặc biệt là trên men phosphodiesterase týp 5 (PDE5). Khi kích thích tình dục dẫn đến giải phóng nitric oxide tai chỗ. sự tte ché PDES ctia tadalafil lam tăng nồng độ cGMP trong thẻ hang. Điều này dẫn đến giãn cơ trơn và cho phép dòng máu chảy vào trong mô dương vật, từ đó gây cương dương. Tadalafil không có tác dụng khi không có kích thích tình dục.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Liều đơn lên đến 500 mg đã được dùng cho những người khỏe mạnh. và liều 100 mg nhiều lần mỗi ngày đã được dùng cho bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn xảy ra cũng tương tự như những tác dụng không mong muốn của liều thấp hơn.Trong trường hợp dùng quá liều, các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn cần được thực hiện theo yêu cầu. Thẩm tách máu góp phần không đáng kể trong loại bỏ tadalafil.
12. Bảo quản
Nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời