Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của NOVAGRA Forte
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất: Sildenafil citrate tương đương với Sildenafll ...............100 mg
Ta duoc: Lactose, Maize Starch, Povidone, Sodium Starch Glycolate, Colloidal Anhydrous
Silica, Magnesium Stearate, Hypromellose (HPMC 15 cps), Titanium Dioxide, Talc, Indigo
Carmine Lake, Propylene Glycol.
Hoạt chất: Sildenafil citrate tương đương với Sildenafll ...............100 mg
Ta duoc: Lactose, Maize Starch, Povidone, Sodium Starch Glycolate, Colloidal Anhydrous
Silica, Magnesium Stearate, Hypromellose (HPMC 15 cps), Titanium Dioxide, Talc, Indigo
Carmine Lake, Propylene Glycol.
2. Công dụng của NOVAGRA Forte
Sildenafil được dùng trong điều trị rỗi loạn cương dương và tăng áp lực động mạch phổi.
3. Liều lượng và cách dùng của NOVAGRA Forte
- Điều trị rôi loạn cương dương: Liều khuyên dùng là trong hầu hết các bệnh nhân, liều khuyên
dùng được uống 50 mg, khi cân, khoảng I giờ trước khi hoạt động tình dục. Dựa vào hiệu lực và
sự đáp ứng, liều có thể tăng đến liều khuyên dùng tối đa 100 mg hoặc giảm đến 25 mg. Liều
khuyên dùng tối đa thường là 1 lần / ngày.
- Điều trị tăng áp lực động mạch phôi: Mỗi lần uống 20 mg, ngày 3 lần.
dùng được uống 50 mg, khi cân, khoảng I giờ trước khi hoạt động tình dục. Dựa vào hiệu lực và
sự đáp ứng, liều có thể tăng đến liều khuyên dùng tối đa 100 mg hoặc giảm đến 25 mg. Liều
khuyên dùng tối đa thường là 1 lần / ngày.
- Điều trị tăng áp lực động mạch phôi: Mỗi lần uống 20 mg, ngày 3 lần.
4. Chống chỉ định khi dùng NOVAGRA Forte
Sildenafil được chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5. Thận trọng khi dùng NOVAGRA Forte
Sildenafil citrate gây giãn cơ làm giãn mạch máu và giảm huyết ap. Khi dung Sildenafil citrate
đồng thời với các nitrat, tác động này sẽ mạnh hơn khi dùng một mình.
Huyết áp giảm gây bất lợi cho bệnh nhân bị đau thắt ngực do làm giảm dòng chảy của máu đến tim và có thể gây ra một cơn nhồi máu cơ tim
Dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, đột quy, hoặc bị loạn nhịp tim có nguy cơ tử vong trong 6 tháng vừa qua, bệnh nhân có tiền sử suy tim, bệnh động mạch vành, huyết áp cao hoặc huyết áp thấp không kiểm soát được, bệnh nhân bị biến dạng dương vật và cương dương kéo dài, bệnh nhân bị viêm võng mạc sắc tố, rối loạn chảy máu, hoặc loét dạ dày tiến triển.
đồng thời với các nitrat, tác động này sẽ mạnh hơn khi dùng một mình.
Huyết áp giảm gây bất lợi cho bệnh nhân bị đau thắt ngực do làm giảm dòng chảy của máu đến tim và có thể gây ra một cơn nhồi máu cơ tim
Dùng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, đột quy, hoặc bị loạn nhịp tim có nguy cơ tử vong trong 6 tháng vừa qua, bệnh nhân có tiền sử suy tim, bệnh động mạch vành, huyết áp cao hoặc huyết áp thấp không kiểm soát được, bệnh nhân bị biến dạng dương vật và cương dương kéo dài, bệnh nhân bị viêm võng mạc sắc tố, rối loạn chảy máu, hoặc loét dạ dày tiến triển.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng sildenafil cho phụ nữ. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và thích hợp trên phụ nữ có thai và cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu cụ thể nào về ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được tiến hành. Hiện tượng đau đầu, chóng mặt và thay đổi thị lực đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với sildenafil, do vậy bệnh nhân cần biết rõ họ phản ứng như thế nào với Viagra trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Rất thường gặp: đau đầu
- Thường gặp: chóng mặt, mờ mắt, loạn thị, chứng thấy sắc xanh, cơn nóng bừng, cơn đỏ bừng, nghẹt mũi, buồn nôn, khó tiêu
- Ít gặp: viêm mũi, quá mẫn, buồn ngủ, đau mắt, sợ ánh sáng, hoa mắt, loạn sắc thị, sung huyết mắt, chói mắt,nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, hạ huyết áp, chảy máu cam, tắc xoang, chứng trào ngược dạ dày thực quản, đau bụng trên, khô miệng, phát ban, đau cơ, đau đầu chi, cảm giác nóng, tăng nhịp tim
- Hiếm gặp: động kinh, động kinh tái phát, ngất, phù mắt, sưng mắt, khô mắt, mỏi mắt, lóa mắt, chứng thấy sắc vàng, chứng thấy sắc đỏ, rối loạn mắt, sung huyết kết mạc, ngứa mắt, cảm giác bất thường ở mắt, phù mí mắt, khan họng, khô mũi, phù mũi, giảm xúc giác miệng, cương dương không mong muốn, tăng cương dương, ngứa
- Thường gặp: chóng mặt, mờ mắt, loạn thị, chứng thấy sắc xanh, cơn nóng bừng, cơn đỏ bừng, nghẹt mũi, buồn nôn, khó tiêu
- Ít gặp: viêm mũi, quá mẫn, buồn ngủ, đau mắt, sợ ánh sáng, hoa mắt, loạn sắc thị, sung huyết mắt, chói mắt,nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, hạ huyết áp, chảy máu cam, tắc xoang, chứng trào ngược dạ dày thực quản, đau bụng trên, khô miệng, phát ban, đau cơ, đau đầu chi, cảm giác nóng, tăng nhịp tim
- Hiếm gặp: động kinh, động kinh tái phát, ngất, phù mắt, sưng mắt, khô mắt, mỏi mắt, lóa mắt, chứng thấy sắc vàng, chứng thấy sắc đỏ, rối loạn mắt, sung huyết kết mạc, ngứa mắt, cảm giác bất thường ở mắt, phù mí mắt, khan họng, khô mũi, phù mũi, giảm xúc giác miệng, cương dương không mong muốn, tăng cương dương, ngứa
9. Tương tác với các thuốc khác
Sildenafil làm tăng những tác động của thuốc hạ huyết áp. Nó cũng làm tăng những tác động hạ
huyết áp của nitrat, ví dụ: isosorbid dinirat (Isordil), isosorbid mononitrat (Imdur, Ismo,
Monoket), nitroglycerin (Nitro-Dur, Transderm-Nitro) mà được dùng chủ yếu trong điều trị đau
thắt ngực. Những bệnh nhân đang uống nitrat không nên uống sildenafil. Cimetidin (Tagamet),
erythromycin, ketoconazol (Nizoral), itraconazol (Sporanox) và mibefradil (Posicor) có thể gây
ra tăng rõ rệt lượng sildenafil trong cơ thể. Những bệnh nhân đang uống những thuốc này nên
được theo dõi cần thận nêu uống sildenafil.
huyết áp của nitrat, ví dụ: isosorbid dinirat (Isordil), isosorbid mononitrat (Imdur, Ismo,
Monoket), nitroglycerin (Nitro-Dur, Transderm-Nitro) mà được dùng chủ yếu trong điều trị đau
thắt ngực. Những bệnh nhân đang uống nitrat không nên uống sildenafil. Cimetidin (Tagamet),
erythromycin, ketoconazol (Nizoral), itraconazol (Sporanox) và mibefradil (Posicor) có thể gây
ra tăng rõ rệt lượng sildenafil trong cơ thể. Những bệnh nhân đang uống những thuốc này nên
được theo dõi cần thận nêu uống sildenafil.
10. Dược lý
Dược lực học:
SildenaniI là một chất ức chế chọn lọc của phosphodiesterase tuýp 5(PDE5), một enzym phá huỷ guanosin monophosphat vòng (cGMP) trong dương vật. Bằng cách giảm tác động của PDE5, sildenafil tạo điều kiện dễ dàng tác động của nitric oxyd trong quá trình kích thích tình dục: tăng nồng độ cGMP, cơ trơn buông lỏng, và máu chảy vào trong dương vật, gây ra sự cương. Không có kích thích tình dục, sildenafil không có tác động lên sự cương.
Dược động học:
Hấp thu: Sildenafil được hấp thu nhanh sau khi uống, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 40%.
Dược động học của sildenafi tỉ lệ với liều trong phạm vi liều khuyến cáo.. Nồng độ tối đa trong
huyết tương dao động từ 30 -120 phút (trung bình là ó0 phút) sau khi uống lúc đói. Khi được
uông cùng với thức ăn giàu chất béo, tỉ lệ hấp thu thuốc bị giảm, thời gian đạt nồng độ đỉnh Tmạ, chậm 60 phút và nồng độ đỉnh giam 29%.
Phân bố: Thê tích phân bố thuốc (Vd) của sildenafl ở trạng thái ồn định trungbình là 105 L,
phân bồ tập trung vào các mô. Sildenafil và chất chuyển hoá chính ở vòng tuần hoàn là Ndesmethyl gắn kết với protein huyết tương khoảng 96%. Việc liên kết với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ toàn phần của thuốc. Nồng độ sildenañil trong tỉnh dịch những người tình nguyện khoẻ mạnh sau uống 90 phút nhỏ hơn 0,001% liều dùng theo đường uống.
Chuyển hoá: Sildenafil được chuyên hóa bởi isoenzym gan CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9
(đường phụ). Chất chuyển hoá ở vòng chuyền hóa chính của sildenafñil tạo ra từ quá trình Ndesmethyl hóa, và sau đó lại tiếp tục được chuyền hoá tiếp. Các chất chuyên hoá này có hoạt tính chọn lọc trên PDE tương tự như sildenafil, và trên in vitro, khả năng ức chế PDE5 bằng khoảng 50% chat me (sildenafil). Nong độ trong huyết thanh của chất chuyển hoá bằng khoảng 40% nồng độ sildenafil, vì vậy chất chuyên hoá chiếm khoảng 20% tác dụng được ly cua sildenafil.
Thải trừ: Sau khi dùng thuốc theo đường uống hoặc tiêm tinh mach, sildenafil dugc dao thai 6
dạng chuyển hoá, chủ yếu qua phân (80% liều uống) và phần còn lại được đào thải theo nước
tiểu (13% liều uống). Cả sildenafil và chất chuyền hóa có thời gian bán thải là 4 giờ.
SildenaniI là một chất ức chế chọn lọc của phosphodiesterase tuýp 5(PDE5), một enzym phá huỷ guanosin monophosphat vòng (cGMP) trong dương vật. Bằng cách giảm tác động của PDE5, sildenafil tạo điều kiện dễ dàng tác động của nitric oxyd trong quá trình kích thích tình dục: tăng nồng độ cGMP, cơ trơn buông lỏng, và máu chảy vào trong dương vật, gây ra sự cương. Không có kích thích tình dục, sildenafil không có tác động lên sự cương.
Dược động học:
Hấp thu: Sildenafil được hấp thu nhanh sau khi uống, sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 40%.
Dược động học của sildenafi tỉ lệ với liều trong phạm vi liều khuyến cáo.. Nồng độ tối đa trong
huyết tương dao động từ 30 -120 phút (trung bình là ó0 phút) sau khi uống lúc đói. Khi được
uông cùng với thức ăn giàu chất béo, tỉ lệ hấp thu thuốc bị giảm, thời gian đạt nồng độ đỉnh Tmạ, chậm 60 phút và nồng độ đỉnh giam 29%.
Phân bố: Thê tích phân bố thuốc (Vd) của sildenafl ở trạng thái ồn định trungbình là 105 L,
phân bồ tập trung vào các mô. Sildenafil và chất chuyển hoá chính ở vòng tuần hoàn là Ndesmethyl gắn kết với protein huyết tương khoảng 96%. Việc liên kết với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ toàn phần của thuốc. Nồng độ sildenañil trong tỉnh dịch những người tình nguyện khoẻ mạnh sau uống 90 phút nhỏ hơn 0,001% liều dùng theo đường uống.
Chuyển hoá: Sildenafil được chuyên hóa bởi isoenzym gan CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9
(đường phụ). Chất chuyển hoá ở vòng chuyền hóa chính của sildenafñil tạo ra từ quá trình Ndesmethyl hóa, và sau đó lại tiếp tục được chuyền hoá tiếp. Các chất chuyên hoá này có hoạt tính chọn lọc trên PDE tương tự như sildenafil, và trên in vitro, khả năng ức chế PDE5 bằng khoảng 50% chat me (sildenafil). Nong độ trong huyết thanh của chất chuyển hoá bằng khoảng 40% nồng độ sildenafil, vì vậy chất chuyên hoá chiếm khoảng 20% tác dụng được ly cua sildenafil.
Thải trừ: Sau khi dùng thuốc theo đường uống hoặc tiêm tinh mach, sildenafil dugc dao thai 6
dạng chuyển hoá, chủ yếu qua phân (80% liều uống) và phần còn lại được đào thải theo nước
tiểu (13% liều uống). Cả sildenafil và chất chuyền hóa có thời gian bán thải là 4 giờ.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Các nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh ở liều dùng lên tới 800mg, các phản ứng phụ tương tự như với liều thấp hơn, nhưng tỉ lệ mắc phải cao hơn.
Trong trường hợp quá liều, áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn. Không thể thẩm phân máu nhằm tăng độ thanh thải do sildenafil gắn kết mạnh với protein huyết tương và không thải trừ qua đường tiểu.
Trong trường hợp quá liều, áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn. Không thể thẩm phân máu nhằm tăng độ thanh thải do sildenafil gắn kết mạnh với protein huyết tương và không thải trừ qua đường tiểu.
12. Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C