lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị suy tim Corcotab 2,5mg hộp 30 viên

Thuốc trị suy tim Corcotab 2,5mg hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Bisoprolol
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Thành Nam
Số đăng ký:VD-22380-15
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Corcotab 2,5mg

Mỗi viên nén bao phim chứa:
- Hoạt chất: Bisoprolol fumarate 2.5mg.

2. Công dụng của Corcotab 2,5mg

Thuốc Corcotab có tác dụng trong bệnh Tăng huyết áp mức độ nhẹ và vừa. Dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với những nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt là nhóm thuốc lợi tiểu.
Bệnh của tim: bao gồm cơn đau thắt ngực, hỗ trợ trong điều trị suy tim mạn tính.

3. Liều lượng và cách dùng của Corcotab 2,5mg

Cách dùng: Người bệnh uống trọn viên thuốc Corcotab với một cốc nước. Không tự ý bẻ đôi, nghiền nhỏ, uống vào một khoảng thời gian quy định trong ngày.
Liều dùng: Liều lượng được xác định tùy theo từng người bệnh phù hợp với nhịp tim và kết quả lâm sàng điều trị.
Trong điều trị bệnh lý tăng huyết áp, đau thắt ngực:
- Liều khuyến cáo: uống ngày 1 liều duy nhất từ 5 – 10 mg.
- Liều tối đa trong ngày là 20mg.
- Không cần thiết phải giảm liều ở người bệnh có rối loạn chức năng gan và suy thận từ nhẹ đến vừa. Trường hợp chức năng thận, gan suy giảm nghiêm trọng, lượng thuốc trong ngày không nên vượt quá 10 mg.
Liều lượng Corcotab trong bệnh lý suy tim:
- Liều khởi đầu: uống ngày liều duy nhất 1,25 mg. Nếu dung nạp thuốc tốt, có thể tăng liều lên 2,5mg sau 1 tuần, và tăng dần dần liều dùng trong khoảng 1-4 tuần đến liều tối đa mà người bệnh có thể dung nạp được, không vượt quá 10 mg/ ngày.
Không chỉnh liều ở người bệnh lớn tuổi trừ trường hợp bị suy giảm chức năng gan và thận đáng kể.

4. Chống chỉ định khi dùng Corcotab 2,5mg

- Suy tim cấp hoặc các giai đoạn suy tim mất bù cần tiêm truyền tĩnh mạch các thuốc gây co cơ tim.
- Sốc do rối loạn chức năng tim (sốc do tim).
- Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất nghiêm trọng (blốc nhĩ thất độ II hay độ III) không có máy tạo nhịp.
- Hội chứng suy nút xoang.
- Blốc xoang nhĩ.
- Nhịp tim chậm, gây ra triệu chứng thực thể (chậm nhịp tim triệu chứng).
- Huyết áp thấp, gây ra triệu chứng thực thể (hạ huyết áp triệu chứng).
- Hen phế quản nặng.
- Thể nặng của bệnh tắc động mạch ngoại biên hay hội chứng Raynaud.
- U tuyến thượng thận chưa điều trị (u tế bào ưa crôm).
- Toan chuyển hóa.
- Mẫn cảm với bisoprolol hay bất cứ thành phần nào của thuốc (xem thành phần).

5. Thận trọng khi dùng Corcotab 2,5mg

- Đái tháo đường có mức đường huyết thay đổi bất thường: các triệu chứng rõ rệt của chứng hạ đường huyết như mạch nhanh, hồi hộp hay tiết mồ hôi có thể bị che giấu.
- Nhịn ăn nghiêm ngặt.
- Đang điều trị dị ứng.
- Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất nhẹ (blốc nhĩ thất độ I)
- Rối loạn lưu lượng máu trong bệnh mạch vành do co thắt mạch (Chứng đau thắt ngực Prinzmetal).
- Bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên (bệnh co thể tăng lên đặc biệt là khi bắt đầu điều trị).
- Bệnh nhân bị bệnh vẩy nén hay có tiền sử bệnh vảy nến.
Hệ hô hấp: Mặc dù các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim (beta 1) có thể có ít tác động lên chức năng phổi hơn các thuốc chẹn beta không chọn lọc, cũng như với tất cả các chất chẹn beta, nên tránh sử dụng những thuốc này ở các bệnh nhân bị bệnh tắc nghẽn đường thở, trừ khi có các lý do lâm sàng bắt buộc cần sử dụng. Nếu những lý do này tồn tại, Corcotab có thể được sử dụng một cách thận trọng. Các trường hợp hen phế quản hay các bệnh tắc nghẽn phổi mạn tính, mà có thể gây ra triệu chứng, cần đồng thời điều trị giãn phế quản. Thỉnh thoảng có thể xảy ra sự gia tăng đề kháng đường thở ở những bệnh nhân hen suyễn, vì thế liều kích thích beta 2 có thể phải tăng lên.
Các phản ứng dị ứng: Các thuốc chẹn β, bao gồm Corcotab, có thể làm tăng tính nhạy cảm đối với các chất gây dị ứng và mức độ nghiêm trọng của những phản ứng quá mẫn do sự điều hòa giao cảm ngược dưới tác dụng phong tỏa β có thể giảm đi. Điều trị với adrenalin không luôn mang đến hiệu quả điều trị mong muốn.
Gây mê toàn thân: Trong trường hợp bệnh nhân gây mê toàn thân, sử dụng thuốc chẹn β giúp giảm nguy cơ loạn nhịp tim và thiếu máu cục bộ cơ tim trong giai đoạn dẫn mê, đặt nội khí quản và trong giai đoạn hậu phẫu. Hiện nay đang khuyến cáo nên duy trì thuốc chẹn β trong giai đoạn chu phẫu. Bác sĩ gây mê phải được thông báo trong trường hợp bệnh nhân cần gây mê có sử dụng thuốc chẹn β do nguy cơ tương tác với các thuốc khác, làm chậm nhịp tim, làm giảm phản xạ tăng nhịp tim và giảm khả năng phản xạ để bù lại sự mất máu. Nếu cần thiết phải ngưng sử dụng thuốc chẹn β trước khi giải phẫu, nên giảm liều dần dần và kết thúc 48h trước khi gây mê.
U tế bào ưa crôm: ở bệnh nhân u tuyến thượng thận (u tế bào ưa crôm), chỉ nên sử dụng sau khi phong tỏa thụ thể α.
Nhiễm độc tuyến giáp: Khi điều trị với Corcotab các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp (nhiễm độc tuyến giáp) có thể bị che giấu.
Các trường hợp đặc biệt
Cho đến nay, chưa có kinh nghiệm đầy đủ trong việc sử dụng cho bệnh nhân suy tim kèm đái tháo đường týp 1 lệ thuộc insulin, suy chức năng thận nặng, suy chức năng gan nặng, bệnh cơ tim hạn chế, bệnh tim bẩm sinh hay bệnh van tim thực thể có liên quan đến huyết động lực. Chưa có đầy đủ kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy tim nhẹ (NYHAII) cũng như suy tim và nhổi máu cơ tim trong vòng 3 tháng trước đó.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Trong thời gian mang thai, chỉ nên sử dụng sau khi bác sĩ đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra. Nói chung, các chất chẹn β làm giảm lượng máu nhau thai và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Cần theo dõi kỹ lượng máu nhau thai, tử cung và sự phát triển của bào thai, trường hợp xảy ra tác hại cho mẹ hoặc thai nhi, cần xem xét thay đổi phương pháp điều trị.
Trẻ sơ sinh cần được theo dõi kỹ ngay sau khi sinh. Các triệu chứng của giảm đường huyết và chậm nhịp tim thường xảy ra trong vòng 3 ngày đầu tiên. Chưa có số liệu về khả năng bài tiết của bisoprolol trong sữa người hay tính an toàn của bisoprolol đối với nhũ nhi. Vì thế, không chỉ định dùng cho phụ nữ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các nghiên cứu trên bệnh nhân mạch vành cho thấy bisoprolol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe của bệnh nhân. Tuy nhiên, do phản ứng có thể xảy ra khác nhau ở mỗi cá thể nên khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng. Cần lưu ý đến khả năng này khi bắt đầu điều trị, khi thay đổi liều cũng như khi có uống rượu.

8. Tác dụng không mong muốn

- Các xét nghiệm
Hiếm: tăng triglycerides, tăng men gan (ALAT, ASAT)
- Các rối loạn tim
Rất thường gặp: chậm nhịp tim (đối với bệnh nhân suy tim mãn)
Thường gặp: tăng suy tim (đối với bệnh nhân suy tim mãn)
Ít gặp: rối loạn dẫn truyền nhĩ thất; chậm nhịp tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực); tăng suy tim (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực)
- Các rối loạn ở hệ thần kinh
Thường gặp: chóng mặt*, nhức đầu*
Hiếm gặp: ngất.
- Các rối loạn về mắt
Hiếm: giảm nước mắt (cần lưu ý nếu bệnh nhân dùng kính sát tròng)
Rất hiếm: viêm kết mạc
- Các rối loạn về tai và tai trong
Hiếm: rối loạn thính giác
- Các rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất
Ít gặp: co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hay có tiển sử tắc nghẽn khí quản
Hiếm: viêm mũi dị ứng
- Các rối loạn về tiêu hóa
Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón
- Các rối loạn về da và mô dưới da
Hiếm: các phản ứng mẫn cảm như ngứa, đỏ da, phát ban
Rất hiếm: rụng tóc. Các thuốc chẹn β có thể gây ra hay làm nặng thêm bệnh vảy nến hoặc ban đỏ như vảy nến
- Các rối loạn về cơ xương và mô liên kết
Ít gặp: yếu cơ, vọp bẻ
- Các rối loạn về mạch
Thường gặp: cảm thấy lạnh hay tê cóng tay chân, hạ huyết áp đặc biệt ở bệnh nhân suy tim.
- Các rối loạn khác
Thường gặp: hen suyễn (đối với bệnh nhân suy tim mãn), mệt mỏi*
Ít gặp: hen suyễn (ở bệnh nhân tăng huyết áp hay đau thắt ngực)
- Các rối loạn gan mật
Hiếm: viêm gan
- Các rối loạn về hệ sinh sản và ngực
Hiếm: rối loạn cương dương
- Các rối loạn tâm thần
Ít gặp: trầm cảm, rối loạn giấc ngủ
Hiếm: ác mộng, ảo giác
Đối với bệnh cao huyết áp hay bệnh mạch vành
*Những triệu chứng này thường xảy ra khi bắt đầu điều trị. Chúng thường nhẹ và mất đi sau 1 - 2 tuần điều trị.
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn xảy ra khi sử dụng thuốc. Đề phòng ngừa những tác dụng nghiêm trọng, phải thông báo ngay cho bác sĩ khi tác dụng là nghiêm trọng, bất ngờ xảy ra hay trở nên nặng hơn.

9. Tương tác với các thuốc khác

Kết hợp không nên dùng
- Điều tri suy tim mãn ổn định: các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenytoin; flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Concor 5mg lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.
- Cho tất cả các chỉ định: các chất đối kháng Calci kiểu verapamil và diltiazem có thể làm giảm tính co thắt cơ tim và làm chậm dẫn truyền xung lực nhĩ thất khi dùng chung với Concor 5mg. Đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch verapamil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn β có thể gây ra hạ huyết áp mạnh và bloc nhĩ thất.
- Các thuốc hạ huyết áp có tác dụng trung tâm (như clonidin, methyldopa, moxonodin, rilmenidin) có thể làm giảm nhịp tim và cung lượng tim cũng như giãn mạch do giảm trương lực giao cảm trung ương. Ngưng dùng thuốc đột ngột, đặc biệt là trước khi ngưng sử dụng thuốc chẹn β có thể làm tăng nguy cơ "tăng huyết áp hồi ứng".
Kết hợp phải thận trọng
- Điều tri tăng huyết áp và bệnh mạch vành: các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I (như quinidin, disopyramid, lidocain, phenitoin; flecainid, propafenon) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Concor 5mg lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và tính co thắt tim.
- Cho tất cả các chỉ định:
Các chất đối kháng Calci kiểu dihydropyridin (như nifedipin) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi dùng chung với Concor 5mg. Không loại trừ gia tăng nguy cơ biến thoái chức năng bơm tâm thất ở bệnh nhân suy tim.
Các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm III (như amiodaron) có thể làm tăng tác dụng ức chế của Concor 5mg trên dẫn truyền xung lực nhĩ thất.
Các thuốc chẹn β tại chỗ (như thuốc nhỏ mắt điều trị glaucoma) có thể có tác dụng hiệp lực vào tác dụng toàn thân của Corcotab
Các thuốc cường phó giao cảm có thể làm tăng tác dụng ức chế lên dẫn truyền xung lực nhĩ thất và nguy cơ chậm nhịp tim khi dùng chung với Corcotab
Tác dụng giảm glucose huyết của insulin và các thuóc đái tháo đường dùng đường uống có thể tăng lên. Các dấu hiệu cảnh báo của tình trạng giảm glucose huyết - đặc biệt là tăng nhịp tim - có thể bị che giấu hay tiêu trừ. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn β không chọn lọc.
Các thuốc gây mê có thể làm tăng nguy cơ ức chế tim của Corcotab, dẫn đến hạ huyết áp (nếu cần thêm thông tin về gây mê tổng quát, xin xem phần cảnh báo và thận trọng).
Các glycoside tim (digitalis) có thể làm tăng thời gian dẫn truyền xung động và vì thế làm giảm nhịp tim khi dùng chung
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp
Các chất cường giao cảm β (như isoprenalin, dobutamin) sử dụng chung với Concor 5mg có thể làm giảm tác dụng của cả hai.
Sự kết hợp giữa Concor 5mg và chất cường giao cảm hoạt hóa cả thụ thể β và α (như noradrenalin, adrenalin) có thể làm tăng tác dụng co mạch gián tiếp qua thụ thể α của các thuốc này làm tăng huyết áp và trầm trọng hơn chứng khập khiễng cách hồi. Các tương tác này thường xảy ra với các chẹn β không chọn lọc.
Các thuốc trị tăng huyết áp cũng như các thuốc khác có khả năng làm hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, barbiturat, phenothiazin) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Corcotab.
Kết hợp cần cân nhắc
Mefloquine có thể làm tăng nguy cơ chậm nhịp tim nếu dùng kết hợp với Corcotab
Thuốc ức chế Monoamine oxidase (ngoại trừ IMAO-B) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn β. Tuy nhiên sử dụng đồng thời cũng có thể có nguy cơ tăng huyết áp đột ngột.
Rifampicin: có thể làm giảm nhẹ thời gian bán hủy của bisoprolol do kích thích enzym chuyển hóa thuốc qua gan. Thông thường không cần thiết để điều chỉnh liều.
Dẫn chất Ergotamin: tăng rối loạn tuần hoàn ngoại vi.

10. Dược lý

Bisoprolol là thuốc chẹn thụ thể β1 giao cảm chọn lọc, không có tính ổn định màng và hoạt tính giống giao cảm nội tại. Bisoprolol cho thấy ít có tác dụng trên thụ thể β2 của cơ trơn phế quản và mạch máu cũng như lên ảnh hưởng trên chuyển hóa liên quan đến thụ thể β2. Do đó, bisoprolol nhìn chung không ảnh hưởng lên trở kháng đường thở và các tác dụng lên chuyển hóa qua trung gian thụ thể β2. Đặc tính chọn lọc trên β1 của thuốc vẫn tồn tại với liều vượt khỏi khoảng liều điều trị.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Các dấu hiệu thường gặp nhất khi quá liều bao gồm chậm nhịp tim, tụt huyết áp, suy tim cấp, hạ đường huyết và co thắt phế quản. Trường hợp nghi ngờ quá liều phải thông báo ngay cho bác sĩ. Tùy thuộc vào mức độ quá liều, bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điêu trị. Tác hại của quá liều có thể khác nhau ở mỗi người và rất nhạy cảm với những bệnh nhân bị suy tim.
Nói chung, khi quá liều cần ngưng điều trị bisoprolol và tiến hành điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Các số liệu hạn chế cho thấy bisoprolol khó bị thẩm phân.

12. Bảo quản

Bảo quản không quá 30°C. Không dùng thuốc sau khi hết hạn sử dụng. Để xa tầm tay trẻ em.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(8 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.5/5.0

4
4
0
0
0