lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị suy tim Uperio 200mg hộp 4 vỉ x 7 viên nén bao phim

Thuốc trị suy tim Uperio 200mg hộp 4 vỉ x 7 viên nén bao phim

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Valsartan, Sacubitril, Valsartan
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Công dụng:

Điều trị suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thu.

Thương hiệu:Novartis
Số đăng ký:VN3-49-18
Nước sản xuất:Thụy Sĩ
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Uperio 200mg

- Thành phần hoạt chất
+ Uperio chứa phức hợp muối sacubitril và valsartan dạng anion, cation natri và các phân tử nước theo tỷ lệ phân tử tương ứng 1:1:3:2,5. Sau khi uống Uperio phân ly thành sacubitril (tiếp đó sẽ được chuyển hóa thành sacubitrilat) và valsartan.
+ Uperio 200 mg, viên nén bao phim: Mỗi viên nén bao phim bao gồm 97,2 mg sacubitril và 102,8 mg valsartan (dưới dạng muối phức hợp sacubitril valsartan natri 226,206 mg).
- Thành phần tá dược
+ Cellulose vi tinh thể, cellulose được thay thế hydroxypropyl mức thấp, crospovidon, magnesi stearate (nguồn gốc thực vật), talc và silicon dioxid dạng keo.
+ Tá dược màng bao phim: Hypromellose, titan dioxid (E 171), Macrogol 4000, talc, oxyd sắt đỏ (E 172), oxyd sắt đen (E 172).

2. Công dụng của Uperio 200mg

- Uperio được chỉ định điều trị suy tim có triệu chứng ở bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thu. Uperio đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch và nhập viện do suy tim so với enalapril.
- Uperio cũng cho thấy làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân so với enalapril.
- Uperio thường được dùng kết hợp với các thuốc điều trị suy tim khác, thay cho thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc ức chế thụ thể (ARB).

3. Liều lượng và cách dùng của Uperio 200mg

* Liều lượng
- Liều khởi đầu được khuyến cáo của Uperio là 100 mg, hai lần/ngày, trừ các tình huống được mô tả dưới đây.
- Nên tăng gấp đôi liều sau 2-4 tuần đến liều mục tiêu 200 mg dùng 2 lần/ngày tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân (xem phần NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG).
- Nếu bệnh nhân gặp các vấn đề về khả năng dung nạp (huyết áp tâm thu [SBP] ≤ 95 mmHg, hạ huyết áp triệu chứng, tăng kali máu, rối loạn chức năng thận), khuyến cáo điều chỉnh liều các thuốc dùng đồng thời, chuẩn độ giảm liều tạm thời hoặc ngừng điều trị bằng Uperio (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
- Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, Uperio được dùng cùng với các liệu pháp điều trị suy tim khác, thay cho thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) (xem phần NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG). Nên dùng liều khởi đầu 50 mg, hai lần mỗi ngày và điều chỉnh liều chậm (tăng gấp đôi sau mỗi 3-4 tuần) trên những bệnh nhân hiện không dùng thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (ARB) hoặc dùng các thuốc này với liều thấp (xem mục “Nghiên cứu TITRATION” trong phần NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG).
- Không nên bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có nồng độ kali huyết thanh > 5,4 mmol/l hoặc có huyết áp tâm thu < 100 mmHg (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Nên xem xét dùng liều khởi đầu 50 mg, hai lần mỗi ngày đối với bệnh nhân có huyết áp tâm thu ≥ 100-110 mmHg.
- Không nên dùng Uperio cùng với thuốc ức chế men chuyển (ACE) hoặc ức chế thụ thể (ARB). Do tiềm ẩn nguy cơ phù mạch khi sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển, không bắt đầu sử dụng Uperio trong vòng ít nhất 36 giờ sau khi ngừng liệu pháp điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH, CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG VÀ TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC). Valsartan chứa trong Uperio có sinh khả dụng cao hơn valsartan trong các công thức thuốc viên nén khác trên thị trường (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).
- Nếu quên một liều, bệnh nhân nên dùng liều tiếp theo vào thời gian đã định.
* Những đối tượng đặc biệt
- Nhóm bệnh nhân cao tuổi
Liều dùng nên phù hợp với chức năng thận của bệnh nhân cao tuổi.
- Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] 60-90 ml/phút/1,73 m2). Nên xem xét dùng liều khởi đầu 50 mg, hai lần mỗi ngày ở bệnh nhân suy thận trung bình (eGFR 30-60 ml/phút/1,73 m2). Do kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế ở bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2) (xem phần NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG), cần thận trọng khi dùng Uperio và khuyến cáo dùng liều khởi đầu 50 mg, hai lần mỗi ngày. Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối và không khuyến cáo sử dụng Uperio.
- Suy gan
Không cần điều chỉnh liều khi dùng Uperio cho bệnh nhân suy gan nhẹ (phân loại Child-Pugh A). Kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình (phân loại Child-Pugh B) hoặc có giá trị AST/ALT cao gấp hai lần giới hạn trên của mức bình thường. Cần thận trọng khi dùng Uperio ở những bệnh nhân này và liều khởi đầu được khuyến cáo là 50 mg, hai lần mỗi ngày (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC). Chống chỉ định dùng Uperio ở bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật (phân loại Child-Pugh C) (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
- Nhóm bệnh nhân trẻ em
Độ an toàn về hiệu quả của Uperio ở trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định. Hiện chưa có dữ liệu.

* Cách dùng
- Dùng đường uống.
- Có thể dùng Uperio cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem mục ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC). Nuốt nguyên viên thuốc cùng với nước

* Hướng dẫn sử dụng xử lý và hủy bỏ
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

4. Chống chỉ định khi dùng Uperio 200mg

- Quá mẫn với các hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào được liệt kê trong mục Thành phần tá dược.
- Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG, LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC). Không nên dùng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dừng điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
- Bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể angiotensin (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
- Phù mạch di truyền hoặc vô căn (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
- Sử dụng đồng thời với các thuốc chứa aliskiren trên bệnh nhân đái tháo đường hoặc ở bệnh nhân suy thận (eGFR < 60 ml/phút/1,73 m2) (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC].
- Suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
- Phụ nữ có thai (xem mục PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN).

5. Thận trọng khi dùng Uperio 200mg

* Phong tỏa kép hệ Renin-Angiotensin-Aldosteron (RAAS)
- Không dùng đồng thời Uperio với thuốc ức chế men chuyển do nguy cơ phù mạch. Không nên bắt đầu dùng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối thuốc ức chế men chuyển. Nếu ngừng dùng Uperio, điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển không nên bắt đầu trong vòng 36 giờ sau liều cuối của Uperio (xem mục CHỐNG CHỈ ĐỊNH, mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG, và TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC).
- Thận trọng khi dùng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế trực tiếp renin như aliskiren (xem mục CHỐNG CHỈ ĐỊNH và TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC). Không được dùng đồng thời Uperio với aliskiren cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (xem mục CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
- Không dùng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin do tác dụng chẹn thụ thể angiotensin II của Uperio (xem mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC).
* Hạ huyết áp
Không nên bắt đầu điều trị trừ khi huyết áp tâm thu ≥ 100 mmHg. Những bệnh nhân có huyết áp tâm thu < 100 mmHg chưa được nghiên cứu (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC). Các trường hợp hạ huyết áp triệu chứng đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng Uperio trong các nghiên cứu lâm sàng (xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI CỦA THUỐC), đặc biệt ở bệnh nhân ≥ 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thận và bệnh nhân có huyết áp tâm thu thấp (< 112 mmHg). Khi bắt đầu điều trị hoặc trong khi chuẩn độ liều Uperio, nên theo dõi huyết áp thường xuyên. Nếu hạ huyết áp xảy ra, khuyến cáo chuẩn độ giảm liều tạm thời hoặc ngừng điều trị bằng Uperio (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG). Nên xem xét điều chỉnh liều của thuốc lợi tiểu, thuốc chống tăng huyết áp dùng đồng thời và điều trị các nguyên nhân khác gây hạ huyết áp (ví dụ giảm thể tích máu). Hạ huyết áp triệu chứng có nhiều khả năng xảy ra hơn nếu bệnh nhân bị giảm thể tích, ví dụ do điều trị lợi tiểu, hạn chế muối trong chế độ ăn, tiêu chảy hoặc nôn. Cần điều chỉnh sự thiếu hụt natri và/hoặc giảm thể tích trước khi bắt đầu điều trị bằng Uperio, tuy nhiên, phải cân nhắc cẩn thận hành động điều chỉnh này với nguy cơ quá tải thể tích.
* Suy giảm chức năng thận
Đánh giá bệnh nhân suy tim nên luôn bao gồm đánh giá chức năng thận. Những bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình có nhiều nguy cơ bị hạ huyết áp (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG). Kinh nghiệm lâm sàng còn rất hạn chế ở bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận (GFR) ước tính < 30 ml/phút/1,73 m2) và những bệnh nhân này có nguy cơ cao nhất về hạ huyết áp (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG). Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối và không khuyến cáo sử dụng Uperio.
* Chức năng thận xấu đi
Sử dụng Uperio có thể liên quan đến giảm chức năng thận. Nguy cơ này có thể tăng thêm do mất nước hoặc sử dụng đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) (xem phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC). Nên xem xét giảm liều ở những bệnh nhân phát sinh giảm chức năng thận có ý nghĩa lâm sàng.
* Tăng kali máu
Không nên bắt đầu điều trị nếu nồng độ kali huyết thanh > 5,4 mmol/l. Sử dụng Uperio có thể liên quan đến tăng nguy cơ về tăng kali máu, mặc dù giảm kali máu cũng có thể xảy ra (xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI CỦA THUỐC). Khuyến cáo theo dõi kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như suy thận, bệnh đái tháo đường hoặc giảm aldosteron huyết hoặc những người có chế độ ăn nhiều kali hoặc đang dùng thuốc đối kháng corticoid khoáng (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG). Nếu bệnh nhân tăng kali máu có ý nghĩa lâm sàng, khuyến cáo điều chỉnh liều các thuốc dùng đồng thời hoặc chuẩn độ giảm liều tạm thời hoặc ngừng dùng thuốc. Nên xem xét ngừng điều trị nếu nồng độ kali huyết thanh > 5,4 mmol/l.
* Phù mạch
- Phù mạch đã được ghi nhận trên bệnh nhân điều trị bằng Uperio.
- Nếu phù mạch xuất hiện, nên ngừng dùng Uperio ngay và có biện pháp điều trị thích hợp và theo dõi cho đến khi hết hẳn các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng. Không được dùng lại Uperio. Trường hợp vị trí phù mạch được xác định khu trú ở mặt và môi, phù mạch thường tự thoái lui mà không cần điều trị, mặc dù có thể sử dụng thuốc kháng histamin để làm giảm triệu chứng.

Phù mạch liên quan đến phù thanh môn có thể gây tử vong. Nếu phù mạch xuất hiện ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản và là nguyên nhân gây tắc nghẽn đường thở, cần triển khai ngay các biện pháp điều trị thích hợp bằng tiêm dưới da adrenalin 1:1000 (0,3 mL đến 0,5 mL) và/hoặc các biện pháp cần thiết để đảm bảo thông khí.
- Chưa có nghiên cứu sử dụng thuốc trên nhóm bệnh nhân có tiền sử phù mạch trước đó. Do các bệnh nhân này có nguy cơ phù mạch cao hơn, khuyến cáo thận trọng khi sử dụng Uperio cho họ. Không sử dụng Uperio cho các bệnh nhân có tiền sử phù mạch liên quan đến các thuốc ức chế men chuyển hoặc liên quan đến điều trị bằng các thuốc ức chế thụ thể angiotensin trước đó, hoặc bệnh nhân phù mạch di truyền, (xem mục CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
- Bệnh nhân da đen có thể tăng mẫn cảm với hiện tượng phù mạch.
* Bệnh nhân hẹp động mạch thận
Tương tự các thuốc khác ảnh hưởng trên hệ renin-angiotensin-aldosteron, Uperio có thể làm tăng ure máu và nồng độ creatinin huyết thanh trên bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên. Cần thận trọng trên những bệnh nhân hẹp động mạch thận và khuyến cáo theo dõi chức năng thận.
* Bệnh nhân với phân loại chức năng độ IV theo NYHA
Cần thận trọng khi sử dụng Uperio cho bệnh nhân NYHA độ IV do kinh nghiệm lâm sàng với đối tượng bệnh nhân này còn hạn chế.
* Peptid lợi niệu natri type B (BNP)
BNP không phải là một chất chỉ điểm sinh học thích hợp về suy tim ở bệnh nhân điều trị bằng Uperio vì nó là một cơ chất của neprilysin (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC).
* Bệnh nhân suy gan
Kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế ở bệnh nhân suy gan trung bình (phân loại Child-Pugh B) hoặc có giá trị AST/ALT cao gấp hai lần giới hạn trên của mức bình thường. Ở những bệnh nhân này, nồng độ có thể tăng lên và độ an toàn chưa được xác định. Do đó khuyến cáo nên thận trọng khi dùng Uperio ở những bệnh nhân này (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC). Chống chỉ định dùng Uperio ở những bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật (phân loại Child-Pugh C) (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH).

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Phụ nữ có khả năng mang thai (và các biện pháp tránh thai nếu có)
Phụ nữ có khả năng mang thai nên được tư vấn về những hệ quả của việc sử dụng Uperio trong khi mang thai và nên được khuyên sử dụng các biện pháp tránh thai trong thời gian điều trị bằng Uperio và 1 tuần sau khi dùng liều thuốc cuối cùng.
- Phụ nữ có thai
Tương tự các thuốc khác tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin-aldosteron, không sử dụng Uperio trong thời kỳ có thai (xem mục CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Uperio tác động đối kháng angiotensin II. Do đó, không thể loại trừ nguy cơ của thuốc trên thai nhi. Đã có các báo cáo về tổn thương do thuốc trên sự phát triển của thai nhi (như sảy thai tự nhiên, thiểu ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ sơ sinh) khi người mẹ mang thai dùng valsartan. Bệnh nhân nên được khuyên ngưng Uperio ngay sau khi mang thai và thông báo cho bác sĩ của mình.
- Phụ nữ cho con bú
Hiện chưa biết Uperio có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Thành phần của Uperio, sacubitril và valsartan bài tiết vào sữa chuột cống mẹ (xem mục DỮ LIỆU AN TOÀN PHI LÂM SÀNG). Do nguy cơ các phản ứng bất lợi có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú mẹ, khuyến cáo không dùng Uperio trong thời gian cho con bú. Nên cân nhắc quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng Uperio trong thời gian cho con bú, có tính đến tầm quan trọng của Uperio đối với người mẹ.
- Khả năng sinh sản
Chưa có các dữ liệu về tác dụng của Uperio trên khả năng sinh sản của người. Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản đã được chứng minh trong các nghiên cứu với Uperio trên chuột cống đực và cái (xem mục DỮ LIỆU AN TOÀN PHI LÂM SÀNG).

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu liên quan được tiến hành, cần thận trọng khi sử dụng máy móc hoặc lái xe, do uống thuốc có thể gây chóng mặt và mệt mỏi.

8. Tác dụng không mong muốn

* Tóm tắt hồ sơ về an toàn
- Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo thường xuyên nhất trong khi điều trị bằng Uperio là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy thận (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG). Phù mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Uperio (xem mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc).
- Độ an toàn của Uperio ở bệnh nhân suy tim mạn tính đã được đánh giá trong nghiên cứu then chốt PARADIGM-HF pha 3 so sánh các bệnh nhân được điều trị hai lần mỗi ngày bằng Uperio 200 mg (n = 4.203) hoặc enalapril 10 mg (n = 4.229). Các bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào nhóm Uperio đã được điều trị trong thời gian dùng thuốc trung vị là 24 tháng; 3.271 bệnh nhân đã được điều trị trong hơn một năm.
- Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, các đối tượng trước đây đã được điều trị bằng thuốc ức chế ACE và/hoặc ARB và cũng đã phải hoàn thành thành công giai đoạn điều trị thử nghiệm tuần tự bằng enalapril và Uperio (thời gian dùng thuốc trung vị theo thứ tự là 15 ngày và 29 ngày) trước khi vào giai đoạn điều trị ngẫu nhiên, mù đôi. Trong giai đoạn điều trị thử nghiệm bằng enalapril, 1.102 bệnh nhân (10,5%) đã ngừng điều trị vĩnh viễn, 5,6% do một phản ứng bất lợi, thường gặp nhất là rối loạn chức năng thận (1,7%), tăng kali máu (1,7%) và hạ huyết áp (1,4%). Trong giai đoạn điều trị thử nghiệm bằng Uperio, 40,4% bệnh nhân đã ngừng điều trị vĩnh viễn, 5,9% do một phản ứng bất lợi, thường gặp nhất là rối loạn chức năng thận (1,8%), hạ huyết áp (1,7%) và tăng kali máu (1,3%). Do các trường hợp ngừng dùng thuốc trong giai đoạn điều trị thử nghiệm, tỷ lệ các phản ứng bất lợi như được trình bày trong bảng dưới đây có thể thấp hơn tỷ lệ các phản ứng bất lợi dự kiến trong thực hành lâm sàng.
- Việc ngừng điều trị do một phản ứng bất lợi trong giai đoạn điều trị mù đôi của nghiên cứu PARADIGM-HF đã xảy ra ở 450 bệnh nhân điều trị bằng Uperio (10,7%) và 516 bệnh nhân điều trị bằng enalapril (12,2%).
* Bảng liệt kê các phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo nhóm hệ cơ quan và sau đó theo tần suất, đầu tiên là các phản ứng thường gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000). Trong mỗi nhóm tần suất, các phản ứng bất lợi được sắp xếp theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Bảng 1: Danh sách các phản ứng bất lợi
Nhóm hệ cơ quan - Thuật ngữ ưu tiên - Loại tần suất
Rối loạn máu và hệ bạch huyết - Thiếu máu - Thường gặp
Rối loạn hệ miễn dịch - Quá mẫn - Ít gặp
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Tăng kali máu* - Rất thường gặp
- Giảm kali máu - Thường gặp
- Hạ đường huyết - Thường gặp
Rối loạn hệ thần kinh
- Choáng váng - Thường gặp
- Nhức đầu - Thường gặp
- Ngất - Thường gặp
- Chóng mặt tư thế - Ít gặp
Rối loạn tai và mê đạo - Chóng mặt - Thường gặp
Rối loạn mạch
- Hạ huyết áp* - Rất thường gặp
- Hạ huyết áp thế đứng - Thường gặp
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất - Ho - Thường gặp
Rối loạn tiêu hóa
- Tiêu chảy - Thường gặp
- Buồn nôn - Thường gặp
- Viêm dạ dày - Thường gặp
Rối loạn da và mô dưới da
- Ngứa - Ít gặp
- Phát ban - Ít gặp
- Phù mạch* - Ít gặp
Rối loạn thận và tiết niệu
- Suy giảm chức năng thận* - Rất thường gặp
- Suy thận (Suy thận, suy thận cấp) - Thường gặp
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
- Mệt mỏi - Thường gặp
- Suy nhược - Thường gặp
* Xem mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc.

* Mô tả các phản ứng bất lợi chọn lọc
- Phù mạch
Phù mạch đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng Uperio. Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, phù mạch đã được báo cáo ở 0,5% bệnh nhân điều trị bằng Uperio, so với 0,2% bệnh nhân điều trị bằng elanapril. Tỷ lệ phù mạch cao hơn đã được quan sát thấy ở bệnh nhân người da đen điều trị bằng Uperio (2,4%) và enalapril (0,5%) (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
- Tăng kali máu và kali huyết thanh
Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, tăng kali máu và nồng độ kali huyết thanh > 5,4 mmol/l đã được báo cáo theo thứ tự ở 11,6% và 19,7% bệnh nhân điều trị bằng Uperio và 14,0% và 21,1% bệnh nhân điều trị bằng enalapril.
- Huyết áp
Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, hạ huyết áp và huyết áp tâm thu thấp có ý nghĩa lâm sàng (< 90 mmHg và giảm so với ban đầu > 20 mmHg) đã được báo cáo theo thứ tự ở 17,6% và 4,76% bệnh nhân điều trị bằng Uperio so với 11,9% và 2,67% bệnh nhân điều trị bằng enalapril.
- Suy thận
Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, suy thận đã được báo cáo ở 10,1% bệnh nhân điều trị bằng Uperio và 11,5% bệnh nhân điều trị bằng enalapril.

9. Tương tác với các thuốc khác

* Tương tác thuốc chống chỉ định
- Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE):
Chống chỉ định sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế men chuyển do sự ức chế đồng thời của neprilysin (NEP) và thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ phù mạch. Không bắt đầu sử dụng Uperio trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối thuốc ức chế men chuyển. Không bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển trong vòng 36 giờ sau khi dùng liều cuối Uperio (xem mục CHỐNG CHỈ ĐỊNH và mục LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
- Aliskiren:
Chống chỉ định sử dụng đồng thời Uperio cho bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (xem mục CHỐNG CHỈ ĐỊNH).
* Tương tác thuốc khuyến cáo không sử dụng đồng thời
- Không nên dùng đồng thời Uperio với thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) do tác dụng chẹn thụ thể angiotensin II của Uperio (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
- Nên tránh dùng thuốc đồng thời với aliskiren trên bệnh nhân suy thận (Tốc độ lọc cầu thận ước tính < 60 mL/phút/1.73 m2) (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
* Tương tác đã được ghi nhận cần cân nhắc khi phối hợp
- Các Statin:
+ Các dữ liệu in vitro cho thấy sacubitril ức chế các hệ vận chuyển OATP1B1 và OATP1B3. Do đó, Uperio có thể làm tăng nồng độ toàn thân của các cơ chất của OATP1B1 và OATP1B3 như các statin. Sử dụng đồng thời với Uperio làm tăng gấp đôi nồng độ Cmax của atorvastatin và các chất chuyển hóa của thuốc và làm tăng đến 1,3 lần diện tích dưới đường cong AUC.
+ Thận trọng khi dùng đồng thời Uperio với các statin. Không có tương tác lâm sàng giữa thuốc-thuốc được quan sát thấy khi dùng chung simvastatin và Uperio.
- Ức chế PDE5 bao gồm sildenafil:
+ Dùng thêm đồng thời liều đơn sildenafil cùng với Uperio ở trạng thái ổn định trên bệnh nhân tăng huyết áp gây hạ huyết áp mạnh hơn so với dùng Uperio đơn độc.
+ Do đó, nên thận trọng khi bắt đầu dùng sildenafil hoặc thuốc ức chế PDE-5 khác cho bệnh nhân được điều trị bằng Uperio.
* Tương tác thuốc có thể xuất hiện cần được cân nhắc khi phối hợp
- Kali: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như triamteren, amilorid), các thuốc đối kháng thụ thể corticoid khoáng (như spironolacton, eplerenon), các chế phẩm bổ sung kali hoặc các dạng muối có chứa kali có thể dẫn đến làm tăng nồng độ kali huyết thanh và dẫn đến tăng nồng độ creatinin huyết thanh. Khuyến cáo theo dõi nồng độ kali huyết thanh nếu sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc này (xem mục CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
- Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (các thuốc ức chế COX-2): Trên bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn (bao gồm các bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hoặc bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, sử dụng đồng thời Uperio và các thuốc NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ làm xấu đi chức năng thận. Do đó, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị trên bệnh nhân đang dùng các thuốc NSAID sử dụng đồng thời Uperio.
- Lithi: Khả năng tương tác thuốc giữa Uperio và lithi chưa được nghiên cứu. Tăng nồng độ lithi huyết thanh có hồi phục và độc tính đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời lithi với các thuốc ức chế men chuyển hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II. Do đó, khuyến cáo thận trọng theo dõi nồng độ lithi huyết thanh khi sử dụng đồng thời với Uperio. Nếu sử dụng cùng một thuốc lợi tiểu, nguy cơ độc tính của lithl còn có thể tăng thêm.
- Furosemide: Sử dụng đồng thời Uperio và furosemide không ảnh hưởng đến dược động học của Uperio nhưng làm giảm Cmax và AUC của furosemide lần lượt là 50% và 28%. Mặc dù không có sự thay đổi liên quan đến lượng nước tiểu, sự bài tiết natri qua nước tiểu đã giảm trong vòng 4 giờ và 24 giờ sau khi dùng đồng thời. Liều trung bình hàng ngày của furosemide không thay đổi so với ban đầu cho đến khi kết thúc nghiên cứu PARADIGM-HF ở những bệnh nhân điều trị bằng Uperio.
- Nitrate như nitroglycerine: Không có tương tác thuốc - thuốc giữa Uperio và nitroglycerine tiêm tĩnh mạch liên quan đến việc giảm huyết áp. Sử dụng đồng thời nitroglycerine và Uperio có liên quan đến sự khác biệt điều trị 5 bpm của nhịp tim so với liệu pháp chỉ dùng nitroglycerine. Có thể xảy ra một tác động tương tự lên nhịp tim khi Uperio được dùng cùng với nitrate ngậm dưới lưỡi, uống hoặc qua da. Nói chung không cần điều chỉnh liều.
- Các chất vận chuyển OATP và MRP2: Chất chuyển hóa có hoạt tính của sacubitril (sacubitrilat) và valsartan là cơ chất OATP1B1, OATP1B3 và OAT3; valsartan cũng là cơ chất MRP2. Do đó, sử dụng đồng thời Uperio với các thuốc ức chế OATP1B1, OATP1B3, OAT3 (như rifampin, cyclosporin) hoặc MPR2 (như ritonavir) có thể làm tăng nồng độ sacubitrilat hoặc valsartan tương ứng trong tuần hoàn. Cần thận trọng khi bắt đầu hoặc ngừng điều trị với các thuốc này.
- Metformin: Sử dụng đồng thời Uperio với metformin đã giảm Cmax và AUC của metformin lên đến 23%. Chưa biết rõ sự liên quan về mặt lâm sàng của những phát hiện này. Do đó, khi bắt đầu điều trị bằng Uperio ở bệnh nhân dùng metformin, cần đánh giá tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
* Tương tác không có ý nghĩa
- Tương tác thuốc-thuốc không có ý nghĩa trên lâm sàng đã được ghi nhận khi sử dụng đồng thời Uperio với furosemid, digoxin, warfarin, hydrochlorothiazid, amlodipin, metformin, omeprazol, carvedilol, nitroglycerin đường tĩnh mạch hoặc dạng kết hợp levonorgestrel/ ethinyl estradiol. Không có tương tác của thuốc với atenolol, indomethacin, glyburid hoặc cimetidin.
- Các tương tác qua trung gian CYP 450:
Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro cho thấy khả năng tương tác thuốc trên CYP 450 thấp do Uperio ít chuyển hóa qua hệ enzym CYP 450. Uperio không gây cảm ứng hoặc ức chế enzym CYP 450.
* Tính tương kỵ
Không áp dụng.

10. Dược lý

* Dược lực học
- Nhóm điều trị: Các tác nhân hoạt động trên hệ thống renin-angiotensin; Angiotensin II, dạng kết hợp khác.
- Mã ATC: C09DX04
- Cơ chế tác dụng:
Uperio ức chế theo cơ chế tác dụng mới của chất ức chế thụ thể angiotensin neprilysin (ARNI) bằng cách ức chế đồng thời neprilysin (endopeptidase trung tính; NEP) thông qua sacubitrilat - là chất chuyển hóa có hoạt tính của tiền thuốc sacubitril và bằng cách ức chế thụ thể angiotensin ll typ 1 (AT1) của valsartan. Hiệu quả bổ trợ trên tim mạch và tác dụng trên thận của Uperio trên bệnh nhân suy tim là do sacubitrilat làm tăng nồng độ các peptid bị phân hủy bởi neprilysin như natriuretic peptides (NP) và tác dụng ức chế đồng thời tác dụng bất lợi của angiotensin II bởi valsartan. Các NP thể hiện tác dụng thông qua hoạt hóa thụ thể guanylyl cyclase gắn trên màng dẫn đến làm tăng nồng độ các guanosin monophosphat vòng truyền tin thứ cấp (cGMP), do đó thúc đẩy sự giãn mạch, tăng thải trừ natri và lợi niệu, tăng tốc độ lọc cầu thận và tăng lưu lượng máu qua thận, ức chế giải phóng renin và aldosteron, giảm hoạt động giao cảm, tác dụng chống phì đại và chống xơ hóa. Hoạt hóa kéo dài hệ renin-angiotensin-aldosteron dẫn đến co mạch, giữ nước và muối ở thận, kích hoạt sự sinh trưởng và nhân lên của tế bào và hậu quả gây tái cấu trúc thích nghi. Valsartan ức chế tác động có hại trên tim mạch và trên thận của angiotensin 2 bằng cách ức chế chọn lọc thụ thể AT 1, đồng thời ức chế giải phóng aldosteron phụ thuộc angiotensin II.
- Tác dụng dược lực học
+ Tác dụng dược lực học của Uperio được đánh giá sau khi dùng liều đơn và liều lặp lại trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân suy tim phù hợp với tác dụng ức chế đồng thời neprilysin và hệ renin-angiotensin-aldosteron. Trong một nghiên cứu 7 ngày có đối chứng với valsartan trên bệnh nhân giảm phân suất tống máu (HFrEF), sử dụng Uperio dẫn đến sự gia tăng có ý nghĩa nhưng không bền sự bài tiết natri niệu, tăng GMP vòng trong nước tiểu và làm giảm MR-proANP và NT-proBNP trong huyết tương so với valsartan. Trong một nghiên cứu 21 ngày trên bệnh nhân có phân suất tống máu giảm, Uperio làm giảm có ý nghĩa ANP và GMP vòng trong nước tiểu, GMP vòng trong huyết tương, giảm NT-proBNP, aldosteron và endothelin-1 trong huyết tương so với trước điều trị. Uperio cũng ức chế thụ thể AT 1 thông qua việc làm giảm hoạt tính và nồng độ renin huyết tương. Trong nghiên cứu PARADIGM-HF, Uperio làm giảm NT-proBNP huyết tương và tăng BNP huyết tương, GMP vòng trong nước tiểu so với enalapril. Trong khi BNP là một cơ chất của neprilysin thì NT-proBNP không phải là cơ chất của neprilysin. Do đó, NT-proBNP (chứ không phải BNP) là một chất chỉ điểm sinh học thích hợp để theo dõi bệnh nhân suy tim được điều trị bằng Uperio.
+ Trong một nghiên cứu lâm sàng đánh giá khoảng toàn diện QTc thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh là nam giới dùng liều đơn 400 mg và 1200 mg cho thấy Uperio không có tác động trên sự tái cực cơ tim.
+ Neprilysin là một trong số nhiều enzym tham gia vào thanh thải amyloid-β (Aβ) từ não và dịch não tủy. Sử dụng Uperio 400 mg một lần/ngày trong 2 tuần trên người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng nồng độ Aβ 1-38 trong dịch não tủy so với dùng giả dược; không có sự thay đổi về nồng độ Aβ 1-40 và 1-42 trong dịch não tủy. Ý nghĩa lâm sàng của kết quả này hiện chưa được biết rõ (xem mục DỮ LIỆU AN TOÀN PHI LÂM SÀNG).

* Dược động học
- Hấp thu
+ Sau khi dùng đường uống, Uperio giải phóng sacubitril, chất này sau đó được chuyển hóa thành sacubitrilat, và valsartan. Các chất này đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng sau 0,5 giờ, 2 giờ và 1,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của sacubitril và valsartan ước tính tương ứng≥ 60% và 23%. Valsartan trong Uperio có tính sinh khả dụng cao hơn valsartan trong các dạng bào chế viên nén đang lưu hành trên thị trường khác.
+ Sau khi dùng liều Uperio hai lần/ngày, nồng độ của sacubitril, sacubitrilat và valsartan đạt trạng thái ổn định trong vòng 3 ngày. Ở trạng thái ổn định, sacubitril và valsartan không tích lũy khác biệt rõ rệt, trong khi tích lũy sacubitrilat tăng 1,6 lần. Sử dụng Uperio cùng với thức ăn không ảnh hưởng có ý nghĩa trên lâm sàng đến nồng độ của sacubitril, sacubitrilat và valsartan trong tuần hoàn. Mặc dù có sự giảm nồng độ của valsartan trong tuần hoàn khi dùng Uperio cùng với thức ăn, việc giảm này không kèm theo việc giảm tác dụng điều trị trên lâm sàng. Do đó, Uperio có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Phân bố
Uperio liên kết mạnh với protein huyết tương (94% - 97%). Qua so sánh nồng độ trong huyết tương và trong dịch não tủy, sacubitrilat qua hàng rào máu não với mức độ hạn chế (0,28%). Uperio có thể tích phân bố biểu kiến dao động từ 75L đến 103L.
- Chuyển hóa sinh học/Chuyển hóa
Sacubitril dễ chuyển thành sacubitrilat bởi các men esterase; sacubitrilat sau đó không được tiếp tục chuyển hóa với mức độ đáng kể. Valsartan được chuyển hóa ở mức độ tối thiểu, chỉ khoảng 20% liều được tìm thấy dưới dạng chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa dạng hydroxyl hóa được xác định ở nồng độ thấp trong huyết tương.
- Thải trừ
+ Sau khi dùng đường uống, 52%-68% sacubitril (chủ yếu dưới dạng sacubitrilat) và khoảng 13% valsartan và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua nước tiểu; 37%-48% sacubitril (chủ yếu dưới dạng sacubitrilat) và 86% valsartan và các chất chuyển hóa của nó thải trừ qua phân.
+ Sacubitril, sacubitrilat và valsartan được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình (t1/2) tương ứng khoảng 1,43 giờ, 11,48 giờ và 9,90 giờ.
- Tuyến tính/Không tuyến tính
Dược động học của sacubitril, sacubitrilat và valsartan tuyến tính trong khoảng liều thử nghiệm (50 - 400 mg Uperio).

* Quần thể đặc biệt
- Bệnh nhân cao tuổi
Nồng độ sacubitrilat và valsartan tăng ở các đối tượng trên 65 tuổi theo thứ tự là 42% và 30% so với các đối tượng trẻ hơn.
- Suy giảm chức năng thận
Một sự tương quan đã được quan sát thấy giữa chức năng thận và nồng độ sacubitrilat toàn thân ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến nặng. Nồng độ sacubitrilat ở những bệnh nhân suy thận trung bình (30 ml/phút/1,73 m2 ≤ eGFR < 60 ml/phút/1,73 m2) và suy thận nặng (15 ml/phút/1,73 m2 ≤ eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2) cao hơn gấp 1,4 lần và 2,2 lần so với những bệnh nhân suy thận nhẹ (60 ml/phút/1,73 m2 ≤ eGFR < 90 ml/phút/1,73 m2) - nhóm bệnh nhân lớn nhất tham gia vào nghiên cứu PARADIGM-HF. Nồng độ valsartan tương tự ở những bệnh nhân suy thận trung bình và nặng so với những bệnh nhân suy thận nhẹ. Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện ở những bệnh nhân đang được thẩm phân. Tuy nhiên, sacubitrilat và valsartan gắn kết cao với protein huyết tương và do đó không được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm phân.
- Suy giảm chức năng gan
Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, nồng độ sacubitril tăng theo thứ tự gấp 1,5 lần và 3,4 lần, sacubitrilat tăng gấp 1,5 lần và 1,9 lần, và valsartan tăng gấp 1,2 lần và 2,1 lần so với các đối tượng khỏe mạnh phù hợp. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, nồng độ sacubitrilat tự do tăng theo thứ tự gấp 1,47 lần và 3,08 lần, và nồng độ valsartan tự do tăng theo thứ tự là 1,09 lần và 2,20 lần so với các đối tượng khỏe mạnh phù hợp. Uperio chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH và CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
- Bệnh nhi (dưới 18 tuổi)
Uperio không nghiên cứu trên bệnh nhi.
- Nhóm chủng tộc
Dược động học của Uperio (sacubitril, sacubitrilat và valsartan) không có sự khác biệt giữa các chủng tộc và các nhóm dân tộc khác nhau (người da trắng, người da đen, người châu Á, Nhật Bản và các nước khác).
- Ảnh hưởng của giới tính
Dược động học của Uperio (sacubitril, sacubitrilat và valsartan) không có sự khác biệt trên phụ nữ và nam giới.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Có ít các dữ liệu về sử dụng quá liều Uperio trên người. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, liều đơn Uperio 1200 mg và 900 mg đa liều (14 ngày) đã được nghiên cứu và cho thấy thuốc được dung nạp tốt. Hạ huyết áp là triệu chứng quá liều thường gặp nhất do tác dụng hạ huyết áp của Uperio. Điều trị triệu chứng nên được thực hiện.
- Không loại được Uperio bằng lọc máu do thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ẩm. Giữ thuốc trong bao bì gốc.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

6
4
0
0
0