Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Berberine 100mg (Thành Nam)
Berberin chlorid 100mg
Tá dược: tinh bột sắn, povidon, talc, ethanol 96%
Tá dược: tinh bột sắn, povidon, talc, ethanol 96%
2. Công dụng của Berberine 100mg (Thành Nam)
- Nhiễm trùng đường ruột.
- Tiêu chảy.
- Lỵ trực trùng, hội chứng lỵ.
- Viêm ống mật.
- Tiêu chảy.
- Lỵ trực trùng, hội chứng lỵ.
- Viêm ống mật.
3. Liều lượng và cách dùng của Berberine 100mg (Thành Nam)
- Người lớn: 4-6 viên 50mg hoặc 1-2 viên 100mg/lần x 2 lần/ngày.
- Trẻ em: tuỳ theo tuổi 1/2-3 viên 50mg/lần x 2 lần/ngày
- Trẻ em: tuỳ theo tuổi 1/2-3 viên 50mg/lần x 2 lần/ngày
4. Chống chỉ định khi dùng Berberine 100mg (Thành Nam)
- Mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
- Phụ nữ có thai.
- Phụ nữ có thai.
5. Thận trọng khi dùng Berberine 100mg (Thành Nam)
- Sử dụng thận trọng khi dùng berberin kéo dài lâu hơn 8 tuần do sự thay đổi theo lý thuyết ở hệ vi khuẩn ở ruột.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đái tháo đường, do những nghiên cứu trên người và động vật đã chỉ ra berberin có thể làm giảm mức đường huyết. Cũng sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân huyết áp thấp (hạ huyết áp máu), do berberin có thể có tác dụng hạ huyết áp. Những bệnh nhân bệnh tim mạch nên được cảnh báo do berberin có liên quan đến sự phát triển rối loạn nhịp thất ở những bệnh nhân suy tim sung huyết.
- Mặc dù chưa có nghiên cứu sâu ở người, berberin trên lý thuyết có thể gây trì hoãn thời gian vận chuyển ở ruột non hoặc tăng nguy cơ chảy máu.
- Berberin có thể gây sẩy thai, kích ứng mắt hoặc thận, viêm thận (thận bị sưng), khó thở, những triệu chứng giống cảm cúm, choáng váng, tình trạng hôn mê, hoặc độc gan.
- Những bệnh nhân giảm bạch cầu (sự thấp bất thường của số lượng bạch cầu) nên sử dụng một cách thận trọng do tiềm năng phát triển những triệu chứng giảm bạch cầu.
- Tránh sử dụng ở trẻ sơ sinh do tiềm năng làm tăng bilirubin tự do, vàng da và phát triển của vàng da nhân não (tổn thương não gây ra bởi vàng da nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh). Sử dụng berberin một cách thận trọng ở trẻ em do thiếu những thông tin về an toàn.
- Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.
- Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đái tháo đường, do những nghiên cứu trên người và động vật đã chỉ ra berberin có thể làm giảm mức đường huyết. Cũng sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân huyết áp thấp (hạ huyết áp máu), do berberin có thể có tác dụng hạ huyết áp. Những bệnh nhân bệnh tim mạch nên được cảnh báo do berberin có liên quan đến sự phát triển rối loạn nhịp thất ở những bệnh nhân suy tim sung huyết.
- Mặc dù chưa có nghiên cứu sâu ở người, berberin trên lý thuyết có thể gây trì hoãn thời gian vận chuyển ở ruột non hoặc tăng nguy cơ chảy máu.
- Berberin có thể gây sẩy thai, kích ứng mắt hoặc thận, viêm thận (thận bị sưng), khó thở, những triệu chứng giống cảm cúm, choáng váng, tình trạng hôn mê, hoặc độc gan.
- Những bệnh nhân giảm bạch cầu (sự thấp bất thường của số lượng bạch cầu) nên sử dụng một cách thận trọng do tiềm năng phát triển những triệu chứng giảm bạch cầu.
- Tránh sử dụng ở trẻ sơ sinh do tiềm năng làm tăng bilirubin tự do, vàng da và phát triển của vàng da nhân não (tổn thương não gây ra bởi vàng da nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh). Sử dụng berberin một cách thận trọng ở trẻ em do thiếu những thông tin về an toàn.
- Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Chống chỉ định với phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang cho con bú.
- Mặc dù chưa có nghiên cứu sâu ở người, berberin bị nghi ngờ ngăn cản sự thụ thai, gây sẩy thai và hoạt động kích thích tử cung.
- Mặc dù chưa có nghiên cứu sâu ở người, berberin bị nghi ngờ ngăn cản sự thụ thai, gây sẩy thai và hoạt động kích thích tử cung.
7. Tác dụng không mong muốn
- Berberin đã được báo cáo gây buồn nôn, nôn, cao huyết áp (tăng áp suất máu), suy hô hấp và dị cảm (những cảm giác bất thường như cảm giác tê cóng hoặc ngứa ran); tuy nhiên, bằng chứng lâm sàng của những phản ứng phụ này không thể hiện rõ trên các tài liệu. Những tác dụng không mong muốn hiếm gặp bao gồm nhức đầu, kích ứng da, đỏ ửng mặt, nhịp tim chậm cũng đã được báo cáo với việc sử dụng berberin.
* Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:
Ngừng sử dụng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
* Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn:
Ngừng sử dụng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
8. Tương tác với các thuốc khác
* Tương tác của thuốc:
- Không kết hợp với tetracyclin vì thuốc làm giảm tác dụng của tetracyclin.
- Sử dụng berberin cùng với cyclosporin A làm tăng nồng độ của cyclosporin A trong máu.
- Tránh kết hợp berberin với các vitamin nhóm B vì thuốc có khả năng làm giảm chuyển hóa các vitamin này.
* Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
- Không kết hợp với tetracyclin vì thuốc làm giảm tác dụng của tetracyclin.
- Sử dụng berberin cùng với cyclosporin A làm tăng nồng độ của cyclosporin A trong máu.
- Tránh kết hợp berberin với các vitamin nhóm B vì thuốc có khả năng làm giảm chuyển hóa các vitamin này.
* Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
9. Dược lý
Dược lực học
- Nhóm dược lý: thuốc kháng sinh nguồn gốc tự nhiên.
- Berberin là một alkaloid bậc 4 hiện diện trong nhiều loại cây như hoàng liên, thổ hoàng liên, vàng đắng, hoàng liên gai, hoàng bá,... Berberin ít có độc tính, được nhiều người biết đến với tác dụng kháng khuẩn, nhất là trên vi khuẩn gây bệnh lỵ.
Dược động học
Chưa có nghiên cứu về dược động học của berberin được chấp nhận và công bố rộng rãi.
- Nhóm dược lý: thuốc kháng sinh nguồn gốc tự nhiên.
- Berberin là một alkaloid bậc 4 hiện diện trong nhiều loại cây như hoàng liên, thổ hoàng liên, vàng đắng, hoàng liên gai, hoàng bá,... Berberin ít có độc tính, được nhiều người biết đến với tác dụng kháng khuẩn, nhất là trên vi khuẩn gây bệnh lỵ.
Dược động học
Chưa có nghiên cứu về dược động học của berberin được chấp nhận và công bố rộng rãi.
10. Quá liều và xử trí quá liều
* Quá liều: chưa có báo cáo về các triệu chứng quá liều berberin.
* Cách xử trí:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
- Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý thích hợp.
- Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
* Cách xử trí:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
- Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý thích hợp.
- Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
11. Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.