Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của GLUMEFORM 850 DHG
Metformin HCl 850mg;
Tá dược: HPMC K100, HPMC 606, HPMC 615, aerosil, PVP K90, methacrylic acid copolymer, magnesi stearat, PEG 6000, talc, titan dioxyd.
Tá dược: HPMC K100, HPMC 606, HPMC 615, aerosil, PVP K90, methacrylic acid copolymer, magnesi stearat, PEG 6000, talc, titan dioxyd.
2. Công dụng của GLUMEFORM 850 DHG
Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin), đặc biệt ở người béo phì, sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng không hiệu quả.
3. Liều lượng và cách dùng của GLUMEFORM 850 DHG
Người lớn:
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường uống khác:
Liều khởi đầu thông thường là 1 viên 500mg hoặc 1 viên 850mg metformin hydroclorid, 2 – 3 lần/ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 – 15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Sự gia tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp qua đường tiêu hóa.
Liều tối đa của metformin hydroclorid là 3g mỗi ngày, chia 3 lần/ngày.
Chuyển từ những thuốc trị đái tháo đường khác sang: ngưng thuốc đang sử dụng và bắt đầu điều trị bằng metformin với liều chỉ định ở trên.
Phối hợp với insulin: có thể phối hợp metformin với insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của metformin là 1 viên 500mg hoặc 1 viên 850mg, 2 – 3 lần mỗi ngày, còn liều của insulin được điều chỉnh tùy theo mức đường huyết.
Người cao tuổi: Do nguy cơ suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều metformin nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Đánh giá chức năng thận cần được thực hiện thường xuyên.
Bệnh nhân suy thận:
Metformin có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, giai đoạn 3a (độ thanh thải creatinin ClCr từ 45 – 59 ml/phút hoặc mức lọc cầu thận eGFR từ 45 – 59 ml/phút/1,73m²) chỉ không không có các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và phải điều chỉnh liều như sau:
Liều khởi đầu: 500mg hoặc 850mg metformin hydroclorid, mỗi ngày một lần. Liều tối đa là 1000mg mỗi ngày, chia 2 lần. Các chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ (mỗi 3 – 6 tháng).
Nếu ClCr < 45 ml/phút và eGFR < 45 ml/phút/1,73m², metformin phải ngưng ngay lập tức.
Trẻ em:
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với insulin:
Glumeform có thể được sử dụng cho trẻ em từ 10 tuổi trở lên.
Liều khởi đầu thông thường là 500mg hoặc 850mg metformin hydroclorid một lần mỗi ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 – 15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Sự gia tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp qua đường tiêu hóa.
Liều tối đa của metformin hydroclorid là 2g mỗi ngày, chia 2 – 3 lần/ngày.
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường uống khác:
Liều khởi đầu thông thường là 1 viên 500mg hoặc 1 viên 850mg metformin hydroclorid, 2 – 3 lần/ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 – 15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Sự gia tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp qua đường tiêu hóa.
Liều tối đa của metformin hydroclorid là 3g mỗi ngày, chia 3 lần/ngày.
Chuyển từ những thuốc trị đái tháo đường khác sang: ngưng thuốc đang sử dụng và bắt đầu điều trị bằng metformin với liều chỉ định ở trên.
Phối hợp với insulin: có thể phối hợp metformin với insulin để đạt kiểm soát đường huyết tốt hơn. Liều khởi đầu thông thường của metformin là 1 viên 500mg hoặc 1 viên 850mg, 2 – 3 lần mỗi ngày, còn liều của insulin được điều chỉnh tùy theo mức đường huyết.
Người cao tuổi: Do nguy cơ suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều metformin nên được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Đánh giá chức năng thận cần được thực hiện thường xuyên.
Bệnh nhân suy thận:
Metformin có thể được sử dụng ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình, giai đoạn 3a (độ thanh thải creatinin ClCr từ 45 – 59 ml/phút hoặc mức lọc cầu thận eGFR từ 45 – 59 ml/phút/1,73m²) chỉ không không có các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic và phải điều chỉnh liều như sau:
Liều khởi đầu: 500mg hoặc 850mg metformin hydroclorid, mỗi ngày một lần. Liều tối đa là 1000mg mỗi ngày, chia 2 lần. Các chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ (mỗi 3 – 6 tháng).
Nếu ClCr < 45 ml/phút và eGFR < 45 ml/phút/1,73m², metformin phải ngưng ngay lập tức.
Trẻ em:
Đơn trị liệu hoặc phối hợp với insulin:
Glumeform có thể được sử dụng cho trẻ em từ 10 tuổi trở lên.
Liều khởi đầu thông thường là 500mg hoặc 850mg metformin hydroclorid một lần mỗi ngày, uống trong hoặc sau bữa ăn.
Sau 10 – 15 ngày điều trị, liều dùng nên được điều chỉnh trên cơ sở đo đường huyết. Sự gia tăng liều chậm có thể cải thiện sự dung nạp qua đường tiêu hóa.
Liều tối đa của metformin hydroclorid là 2g mỗi ngày, chia 2 – 3 lần/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng GLUMEFORM 850 DHG
Mẫn cảm với metformin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn nặng (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
Bệnh cấp tính hoặc mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như: suy tim hoặc suy hô hấp, nhồi máu cơ tim vừa xảy ra, sốc.
Suy thận mức độ trung bình (3b) hoặc suy thận nặng hoặc rối loạn chức năng thận (ClCr < 45 ml/phút hoặc eGFR < 45 ml/phút/1,73m²).
Các bệnh lý cấp tính có khả năng ảnh hưởng có hại đến chức năng thận như mất nước, nhiễm khuẩn nặng, sốc, tiêm trong mạch máu các chất cản quang có iod (chỉ dùng lại metformin khi chức năng thận trở về bình thường).
Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Gây mê: Ngừng metformin vào buổi sáng trước khi mổ và dùng lại khi chức năng thận trở về bình thường. đái tháo đường týp 1, đái tháo đường có nhiễm toan ceton, tiền hôn mê đái tháo đường.
Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn nặng (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
Bệnh cấp tính hoặc mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như: suy tim hoặc suy hô hấp, nhồi máu cơ tim vừa xảy ra, sốc.
Suy thận mức độ trung bình (3b) hoặc suy thận nặng hoặc rối loạn chức năng thận (ClCr < 45 ml/phút hoặc eGFR < 45 ml/phút/1,73m²).
Các bệnh lý cấp tính có khả năng ảnh hưởng có hại đến chức năng thận như mất nước, nhiễm khuẩn nặng, sốc, tiêm trong mạch máu các chất cản quang có iod (chỉ dùng lại metformin khi chức năng thận trở về bình thường).
Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
Gây mê: Ngừng metformin vào buổi sáng trước khi mổ và dùng lại khi chức năng thận trở về bình thường. đái tháo đường týp 1, đái tháo đường có nhiễm toan ceton, tiền hôn mê đái tháo đường.
5. Thận trọng khi dùng GLUMEFORM 850 DHG
Nhiễm toan lactic là một biến chứng chuyển hóa hiếm gặp nhưng rất nặng, tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị sớm. Tình trạng này có thể xảy ra khi có sự tích lũy metformin, chủ yếu xảy ra ở người bệnh đái tháo đường suy thận điều trị bằng metformin. Nguy cơ nhiễm toan lactic cần phải được nghĩ đến khi có những dấu hiệu không đặc hiệu, thí dụ như chuột rút kèm đau bụng và suy nhược nặng. Nhiễm toan lactic có đặc điểm là khó thở do toan máu, đau bụng, hạ nhiệt sau đó là hôn mê. Chẩn đoán sinh học là giảm pH máu, acid lactic máu > 5 mmol/L. Trường hợp nghi vấn, nên ngừng metformin và đưa bệnh nhân nhập viện cấp cứu.
Vì metformin đào thải qua thận, độ thanh thải creatinin hoặc eGFR nên được kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị và đều đặn sau đó, tối thiểu 1 lần mỗi năm đối với người có chức năng thận bình thường, ít nhất 2 – 4 lần/năm đối với người có độ thanh thải creatinin thấp hơn bình thường và ở người lớn tuổi.
Trường hợp ClCr < 45 ml/phút (eGFR < 45 ml/phút/1,73m²): chống chỉ định.
Việc tiêm vào mạch máu các thuốc cản quang có iod, có thể gây suy thận. Do đó phải ngừng metformin trước hoặc vào thời điểm thăm dò X-quang và chỉ uống lại metformin 48 giờ sau, và chỉ sau khi kiểm tra chức năng thận đã trở lại bình thường.
Phải ngừng metformin 48 giờ trước mọi can thiệp ngoại khoa cần gây mê toàn thân, hoặc gây mê tủy sống, hoặc quanh màng cứng. Chỉ dùng lại metformin 48 giờ sau can thiệp hoặc ăn trở lại bằng đường miệng và sau khi chắc chắn chức năng thận đã trở lại bình thường.
Thay thế metformin bằng insulin trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, chấn thương sau phẫu thuật, có thai.
Bệnh nhân bị suy tim thì nguy cơ thiếu oxy máu và suy thận. Ở những bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định, metformin có thể được sử dụng, tuy nhiên cần giám sát thường xuyên chức năng tim và thận.
Đối với bệnh nhân suy tim cấp tính và không ổn định: chống chỉ định.
Vì metformin đào thải qua thận, độ thanh thải creatinin hoặc eGFR nên được kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị và đều đặn sau đó, tối thiểu 1 lần mỗi năm đối với người có chức năng thận bình thường, ít nhất 2 – 4 lần/năm đối với người có độ thanh thải creatinin thấp hơn bình thường và ở người lớn tuổi.
Trường hợp ClCr < 45 ml/phút (eGFR < 45 ml/phút/1,73m²): chống chỉ định.
Việc tiêm vào mạch máu các thuốc cản quang có iod, có thể gây suy thận. Do đó phải ngừng metformin trước hoặc vào thời điểm thăm dò X-quang và chỉ uống lại metformin 48 giờ sau, và chỉ sau khi kiểm tra chức năng thận đã trở lại bình thường.
Phải ngừng metformin 48 giờ trước mọi can thiệp ngoại khoa cần gây mê toàn thân, hoặc gây mê tủy sống, hoặc quanh màng cứng. Chỉ dùng lại metformin 48 giờ sau can thiệp hoặc ăn trở lại bằng đường miệng và sau khi chắc chắn chức năng thận đã trở lại bình thường.
Thay thế metformin bằng insulin trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, chấn thương sau phẫu thuật, có thai.
Bệnh nhân bị suy tim thì nguy cơ thiếu oxy máu và suy thận. Ở những bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định, metformin có thể được sử dụng, tuy nhiên cần giám sát thường xuyên chức năng tim và thận.
Đối với bệnh nhân suy tim cấp tính và không ổn định: chống chỉ định.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chống chỉ định thuốc cho phụ nữ có thai. Phụ nữ cho con bú cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc với người mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Glumeform 850 không gây hạ đường huyết khi dùng đơn độc. Tuy nhiên, cần thận trọng khi kết hợp thuốc với các thuốc trị đái tháo đường khác vì nguy cơ hạ đường huyết.
8. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn (ADR) thường gặp nhất là về tiêu hóa. Những tác dụng này liên quan đến liều và thường xảy ra vào lúc bắt đầu điều trị, nhưng thường là nhất thời.
Thường gặp, ADR > 1/100:
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng, phân không bình thường, táo bón, ợ nóng, rối loạn vị giác.
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, ớn lạnh, chóng mặt.
Cơ – xương: Yếu cơ.
Hô hấp: Khó thở, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Da: Ban da.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100:
Nhiễm toan lactic (rất hiếm gặp), thiếu máu hồng cầu khổng lồ, viêm phổi.
Xử trí ADR:
Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước.
Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (như sulfonylure, rượu).
Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hãn hữu mới xảy ra, thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B12 có kết quả tốt.
Nhiễm acid lactic hiếm khi xảy ra, nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao.
Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/L.
Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin.
Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn máu, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay.
Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.
Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.
Thường gặp, ADR > 1/100:
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng, phân không bình thường, táo bón, ợ nóng, rối loạn vị giác.
Thần kinh trung ương: Nhức đầu, ớn lạnh, chóng mặt.
Cơ – xương: Yếu cơ.
Hô hấp: Khó thở, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Da: Ban da.
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR < 1/100:
Nhiễm toan lactic (rất hiếm gặp), thiếu máu hồng cầu khổng lồ, viêm phổi.
Xử trí ADR:
Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước.
Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (như sulfonylure, rượu).
Khi dùng dài ngày có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hãn hữu mới xảy ra, thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B12 có kết quả tốt.
Nhiễm acid lactic hiếm khi xảy ra, nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao.
Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactat huyết tương vượt quá 5 mmol/L.
Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin.
Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn máu, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay.
Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm acid lactic.
Nếu người bệnh nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế độ ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, thuốc tránh thai, oestrogen, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm làm giảm tác dụng kiểm soát đường huyết của metformin. Những thuốc thải trừ qua thận (amilorid, digoxin, morphin, ranitidin, trimethoprim, vancomycin…) tương tác với metformin bằng cách cạnh tranh thải trừ qua ống thận. Cimetidin làm tăng 60% nồng độ đỉnh của metformin trong huyết tương, do đó, tránh dùng phối hợp metformin với cimetidin.
10. Dược lý
Glumeform là thuốc trị đái tháo đường với thành phần hoạt chất là metformin, thuộc nhóm biguanid. Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường týp 2. Cơ chế tác dụng của metformin được giải thích như sau: ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột, làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với các thụ thể, kích thích phân hủy glucose theo đường kỵ khí. Glumeform làm giảm sự tăng đường huyết ở người bị đái tháo đường, nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp với các thuốc hợp đồng tác dụng khác). Thuốc cũng không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường.
Ngoài tác dụng chống tăng đường huyết, glumeform còn có ảnh hưởng có lợi lên thành phần các lipid máu ở những bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2. Thuốc làm giảm nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần và LDL cholesterol. Hoạt động phân hủy fibrin tăng và sự kết tập tiểu cầu giảm được ghi nhận ở những bệnh nhân đái tháo đường sau khi điều trị với metformin.
Ngoài tác dụng chống tăng đường huyết, glumeform còn có ảnh hưởng có lợi lên thành phần các lipid máu ở những bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2. Thuốc làm giảm nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần và LDL cholesterol. Hoạt động phân hủy fibrin tăng và sự kết tập tiểu cầu giảm được ghi nhận ở những bệnh nhân đái tháo đường sau khi điều trị với metformin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85g metformin, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó.
Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.