Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Pymetphage 500
PYMETPHAGE 500 - Mỗi viên bao phim chứa
Metformin HCl 500 mg
Tá dược: Tinh bột ngô, PVP K30, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, HPMC, PEG 6000, Bot talc, Titan dioxyd.
Metformin HCl 500 mg
Tá dược: Tinh bột ngô, PVP K30, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, HPMC, PEG 6000, Bot talc, Titan dioxyd.
2. Công dụng của Pymetphage 500
Điều trị bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (type II) khi không thể điều trị bệnh tăng đường huyết bằng chế độ ăn kiêng.
Có thể dùng phối hợp metformin với một sulfonylure khi không thể kiểm soát đường huyết hiệu quả với từng thuốc hoặc với chế độ ăn kiêng.
Có thể dùng phối hợp metformin với một sulfonylure khi không thể kiểm soát đường huyết hiệu quả với từng thuốc hoặc với chế độ ăn kiêng.
3. Liều lượng và cách dùng của Pymetphage 500
Người lớn:
PYMETPHAGE 500: liều khởi đầu là 1 viên/lần, uống 2 lần/ngày (uống vào các bữa ăn sáng và tối). Tăng liều thêm 500 mg mỗi ngày, mỗi tuần tăng 1 lần, tới mức tối đa 2500 mg/ngày. Nếu cần dùng liều 2500 mg/ngày, có thể chia làm 3 lần/ngày để thuốc được dung nạp tốt hơn.
Trẻ em (10 đến 16 tuổi):
Liều khởi đầu 500 mg/lần, uống 1 ngày 2 lần (uống vào bữa ăn sáng và ăn tối). Tăng liều thêm 500 mg mỗi ngày, mỗi tuần tăng 1 lần, tới mức tối đa 2000 mg/ngày.
Điều trị đồng thời bằng metformin và sulfonylure uống
Nếu người bệnh không đáp ứng với điểu trị trong 4 tuần ở liều tối đa metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một sulfonylure uống trong khi tiếp tục dùng metformin với liều tối đa, dù trước đó đã điều trị với sulfonylure bị thất bại. Khi điều trị với cả 2 thuốc trong 1-3 tháng mà người bệnh không đáp ứng thì nên ngưng điều trị bằng thuốc uống.
PYMETPHAGE 500: liều khởi đầu là 1 viên/lần, uống 2 lần/ngày (uống vào các bữa ăn sáng và tối). Tăng liều thêm 500 mg mỗi ngày, mỗi tuần tăng 1 lần, tới mức tối đa 2500 mg/ngày. Nếu cần dùng liều 2500 mg/ngày, có thể chia làm 3 lần/ngày để thuốc được dung nạp tốt hơn.
Trẻ em (10 đến 16 tuổi):
Liều khởi đầu 500 mg/lần, uống 1 ngày 2 lần (uống vào bữa ăn sáng và ăn tối). Tăng liều thêm 500 mg mỗi ngày, mỗi tuần tăng 1 lần, tới mức tối đa 2000 mg/ngày.
Điều trị đồng thời bằng metformin và sulfonylure uống
Nếu người bệnh không đáp ứng với điểu trị trong 4 tuần ở liều tối đa metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một sulfonylure uống trong khi tiếp tục dùng metformin với liều tối đa, dù trước đó đã điều trị với sulfonylure bị thất bại. Khi điều trị với cả 2 thuốc trong 1-3 tháng mà người bệnh không đáp ứng thì nên ngưng điều trị bằng thuốc uống.
4. Chống chỉ định khi dùng Pymetphage 500
Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Tiểu đường phụ thuộc insulin.
Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acid-ceton do đái tháo đường).
Suy gan, suy thận nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết, bệnh tim mạch nặng.
Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết, chấn thương hoặc hoại thư.
Nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).
Tiểu đường phụ thuộc insulin.
Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, có hoặc không có hôn mê (kể cả nhiễm acid-ceton do đái tháo đường).
Suy gan, suy thận nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết, bệnh tim mạch nặng.
Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết, chấn thương hoặc hoại thư.
Nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng.
Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).
5. Thận trọng khi dùng Pymetphage 500
Cần khuyến cáo điều tiết chế độ ăn. Điều trị bằng metformin chỉ được coi là hỗ trợ, không phải để thay thế cho việc điều tiết chế độ ăn hợp lý.
Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Người lớn tuổi: cần kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi điều trị.
Phải ngưng điều trị với metformin 2 — 3 ngày trước khi chiếu chụp X quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod, và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng metformin trở lại sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.
Phải ngừng dùng metformin khi tiến hành các phẫu thuật.
Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận, nguy cơ tích lũy và nhiễm acid lactic tăng lên theo mức độ suy giảm chức năng thận.
Người lớn tuổi: cần kiểm tra creatinin huyết thanh trước khi điều trị.
Phải ngưng điều trị với metformin 2 — 3 ngày trước khi chiếu chụp X quang có sử dụng các chất cản quang chứa iod, và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chỉ dùng metformin trở lại sau khi đánh giá lại chức năng thận thấy bình thường.
Phải ngừng dùng metformin khi tiến hành các phẫu thuật.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Metformin chống chỉ định đối với người mang thai.
Gần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Gần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, căn cứ vào mức độ quan trọng của thuốc đối với mẹ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thận trọng sử dụng khi lái xe,vận hành máy móc do có thể giảm đường huyết.
8. Tác dụng không mong muốn
Có thể xảy ra các rối loạn về đường tiêu hóa vào lúc bắt đầu điều trị, thường là nhất thời như chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy,
đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng. Da có thể nổi ban, may day, cảm thụ với ánh sáng. Giảm nồng độ vitamin B12. Ít gặp: loạn
sản máu, thiếu máu bất sản, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt. Nhiễm acid lactic.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng. Da có thể nổi ban, may day, cảm thụ với ánh sáng. Giảm nồng độ vitamin B12. Ít gặp: loạn
sản máu, thiếu máu bất sản, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt. Nhiễm acid lactic.
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không nên dùng đồng thời với cimetidin, ranitidin, trimethoprim, vancomyoin.
Thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, corticosteroid, thuốc cản quang có iod, phenytoin, thuốc ức chế beta - adrenergic, isoniazid.
Thận trọng khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, corticosteroid, thuốc cản quang có iod, phenytoin, thuốc ức chế beta - adrenergic, isoniazid.
10. Dược lý
Metformin la thuốc điều trị bệnh tiểu đường nhóm biguanid. Metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Thuốc không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị bệnh tiểu đường. Metformin làm giảm sự tăng đường huyết nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp
thuốc hiệp đồng tác dụng).
Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh tiểu đường type Il. Cơ chế tác dụng ngoại biên là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thế, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Trong trường hợp đơn trị liệu không hiệu quả có thể dùng phối hợp metformin với sulfonylure.
thuốc hiệp đồng tác dụng).
Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương, khi đói và sau bữa ăn, ở người bệnh tiểu đường type Il. Cơ chế tác dụng ngoại biên là làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với thụ thế, ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột. Trong trường hợp đơn trị liệu không hiệu quả có thể dùng phối hợp metformin với sulfonylure.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không thấy giảm đường huyết sau khi uống liều 85g metformin, mặc dù bị nhiễm acid lactic. Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải 170ml/phút. Sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở bệnh nhân dùng thuốc quá liều.
12. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.