Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Savi Glipizide 5
Glipizide 5mg
2. Công dụng của Savi Glipizide 5
SaVi Glipizide 5 chứa glipizid là một thuốc thuộc nhóm thuốc sulfonylurê. SaVi Glipizide 5 được sử dụng để điều trị bệnh đái tháo đường (typ 2, đái tháo đường không phụ thuộc insulin), giúp giảm lượng glucose trong máu khi tăng glucose huyết không kiểm soát được bằng điều chỉnh chế độ ăn và tập luyện thể dục.
Bệnh đái tháo đường do sản xuất quá nhiều glucose vì thiếu insulin trong cơ thể. Điều này có thể được kiểm soát bởi SaVi Glipizide 5. SaVi Glipizide 5 làm giảm lượng glucose trong máu bằng cách tăng sản xuất insulin.
3. Liều lượng và cách dùng của Savi Glipizide 5
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. SaVi Glipizide 5 thường được uống trước bữa ăn khoảng 30 phút để giảm tối đa nồng độ glucose trong máu sau khi ăn.
Đối với liều 2,5 mg/lần, có thể bẻ đôi viên thuốc theo vạch chia trên viên.
Điều quan trọng là bệnh nhân nên uống thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Không ngừng thuốc hay điều chỉnh
liều khi không có hướng dẫn của bác sĩ.
Thông báo cho bác sĩ nếu cảm thấy không tốt hơn hoặc bệnh tình chuyển biến xấu đi sau khi dùng thuốc.
Liều dùng
Liều khởi đầu ở người lớn là 5 mg mỗi ngày trước bữa ăn sáng hay trước bữa ăn trưa 30 phút. Ở một số người liều
khởi đầu có thể thấp hơn.
Người bị đái tháo đường mức độ nhẹ, người cao tuổi hoặc người có bệnh gan liều khởi đầu là 2,5 mg mỗi ngày.
Liều được điều chỉnh theo khả năng dung nạp thuốc và đáp ứng điều trị của người bệnh. Liều lượng được điều
chỉnh theo từng đợt, thường tăng mỗi đợt 2,5 – 5 mg.
Liều tối đa được khuyên dùng hàng ngày là 20 mg.
Trẻ em:
Không khuyến cáo dùng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên.
4. Chống chỉ định khi dùng Savi Glipizide 5
Quá mẫn với glipizid, các dẫn xuất sulfonylurê khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn với sulfonamid.
Người đái tháo đường nhiễm toan ceton hôn mê hoặc không hôn mê.
Đái tháo đường thiếu niên, đái tháo đường phụ thuộc insulin (đái tháo đường typ 1).
Suy thận hoặc suy gan nặng.
Rối loạn chức năng tuyến giáp nặng.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Đái tháo đường nặng hoặc không ổn định.
Nhiễm khuẩn hoặc sốt cao.
Hoại tử.
Chấn thương nặng.
Phẫu thuật.
Trẻ em.
Đang dùng miconazol để điều trị bệnh nấm.
5. Thận trọng khi dùng Savi Glipizide 5
Những đối tượng sau đây cần thông báo cho bác sĩ về tình trạng bệnh lý của mình trước khi dùng SaVi Glipizide 5:
Bệnh nhân suy tuyến thượng thận hoặc tuyến yên.
Bệnh nhân sắp phẫu thuật.
Bệnh nhân bị chấn thương gần đây.
Bệnh nhân đang bị sốt, nhiễm khuẩn nặng.
Bệnh nhân thiếu enzym glucose-6-phosphate dehydrogenase
Bệnh nhân nên thường xuyên kiểm tra lượng glucose trong máu và nước tiểu, đặc biệt nếu bệnh nhân là người già, suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng. Nếu kết quả các xét nghiệm vượt quá giới hạn mà bác sĩ đề nghị, bệnh nhân nên liên hệ ngay với bác sĩ.
Tuy dùng thuốc, vẫn phải thực hiện đúng đắn chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý. Glipizid cũng như các sulfonylurê khác có thể gây tụt glucose huyết (lượng glucose trong máu hạ xuống dưới 60 mg/dl tương đương 3,5 mmol/lít). Hạ glucose huyết có thể xảy ra khi dùng thuốc quá liều, ăn uống không đầy đủ, thất thường, bỏ bữa, luyện tập nặng nhọc kéo dài, uống rượu. Hạ glucose huyết thường xảy ra phổ biến hơn ở người cao tuổi, người suy thận, suy gan.
Dấu hiệu hạ glucose huyết và cách xử trí:
Người mệt lả, vã mồ hôi, chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, run, rối loạn thị giác, đói cồn cào, nhầm lẫn (những triệu chứng này cũng có thể không liên quan đến hạ glucose huyết). Trong hầu hết các trường hợp, dấu hiệu hạ glucose huyết hết rất nhanh khi bệnh nhân cung cấp đường trắng hoặc glucose vào cơ thể, ví dụ: Đường, nước ngọt, trà ngọt. Do đó, bệnh nhân nên luôn mang theo đường (ví dụ: Đường, kẹo ngọt). Hãy nhớ rằng chất làm ngọt nhân tạo không có hiệu quả. Hạ glucose huyết có thể được ngăn ngừa bằng cách ăn một lượng carbohydrat thường xuyên (ví dụ như bánh mì, hoặc các sản phẩm khác có chứa tinh bột/đường). Bệnh nhân nên ăn các bữa ăn thường xuyên và không tập thể dục quá nặng hoặc trong một thời gian dài mà không ăn gì.
Bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ các thuốc khác đang sử dụng hoặc vừa sử dụng kể cả các thuốc không kê đơn (đặc biệt các thuốc ở mục “Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc này”). Bác sĩ có thể sẽ thay đổi liều glipizid nếu bệnh nhân đang dùng thuốc khác có ảnh hưởng đến tác dụng hạ glucose huyết của glipizid.
SaVi Glipizide 5 có chứa lactose nên bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng SaVi Glipizide 5 cho phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú. Nếu có thai hoặc có kế hoạch có thai trong khi đang dùng thuốc này, hãy thông báo cho bác sĩ, bác sĩ sẽ thay đổi liệu pháp điều trị.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và
các trường hợp khác. Khi mới bắt đầu dùng thuốc hay sử dụng thuốc không thường xuyên thì nên thận trọng, phòng hiện tượng tụt glucose huyết (chóng mặt, nhức đầu, run, vã mồ hôi, ngất). Nếu hiện tượng này xảy ra thì không nên lái xe hay vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Giống như tất cả các loại thuốc khác, SaVi Glipizide 5 có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải xảy ra với tất cả mọi người.
Ngưng uống thuốc và gặp bác sĩ hoặc đến các cơ sở y tế ngay nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây. Mặc dù hiếm xảy ra nhưng những triệu chứng này là nghiêm trọng.
Phản ứng dị ứng như đột ngột thở khò khè, khó thở, sưng mí mắt, mặt hoặc môi, phát ban hoặc ngứa (đặc biệt ảnh hưởng đến toàn thân). Phản ứng dị ứng rất hiếm xảy ra nhưng tử vong đã được báo cáo với các thuốc tương tự như Savi Glipizide 5.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây:
Thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):
Tụt glucose huyết.
Buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ đày, đau bụng.
Ít gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):
Chóng mặt, buồn ngủ, run.
Nhìn mờ.
Nôn.
Bệnh eczema.
Bệnh vàng da (Vàng da và mắt, ngứa và nước tiểu đậm).
Khác (chưa rõ về tần suất):
Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, giảm toàn thể huyết cầu.
Hạ natri huyết, rối loạn chuyển hóa porphyrin, hội chứng tương tự disulfiram, hội chứng tiết hormon kháng niệu không thích hợp (tiểu tiện ít, gây ứa nước, giảm natri huyết và tác động đến hệ thần kinh).
Nhức đầu, nhầm lẫn.
Nhìn đôi, giảm thị lực, rối loạn thị giác.
Táo bón.
Rối loạn chức năng gan, viêm gan.
Phát ban, ban đỏ, mày đay, ngứa, chàm, phát ban dạng
sởi, phát ban dát sần, mẫn cảm với ánh sáng.
Bệnh porphyrin.
Khó chịu.
Các kết quả xét nghiệm bất thường.
9. Tương tác với các thuốc khác
Thực phẩm cần tránh khi sử dụng thuốc này:
Tránh uống nước uống có cồn (rượu, bia) vì nước uống có cồn có thể làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của thuốc dẫn đến hôn mê (tụt glucose huyết).
Thuốc cần tránh khi sử dụng thuốc này:
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ các thuốc khác đang sử dụng hoặc vừa sử dụng, đặc biệt là các thuốc sau:
Các thuốc sau có thể làm tăng tác dụng hạ glucose huyết của thuốc, làm glucose huyết hạ quá mức.
Miconazol, fluconazol hoặc voriconazol - được sử dụng để điều trị nhiễm nấm.
Aspirin hoặc salicylat (acid acetylsalicylic) - được sử dụng để giảm đau, hạ sốt.
Thuốc chống viêm không steroid – được sử dụng để điều trị đau cơ và khớp như phenylbutazon.
Thuốc chẹn beta - dùng để điều trị bệnh cao huyết áp và điều trị bệnh tim (propranolol).
Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin - dùng để điều trị bệnh cao huyết áp (captopril).
Cimetidin – dùng để điều trị loét dạ dày - tá tràng.
Sulfonamid hoặc cloramphenicol - dùng để điều trị nhiễm khuẩn.
Quinolon - được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn.
Thuốc ức chế MAO (monoamino-oxidase) - dùng để điều trị trầm cảm.
Probenecid - dùng để điều trị bệnh gout.
Thuốc chống đông máu coumarin - dùng để điều trị các cục máu đông, ví dụ như warfarin.
Fibrat - dùng để điều trị tăng cholesterol.
Các thuốc sau có thể làm giảm tác dụng hạ glucose huyết của thuốc:
Danazol – một liệu pháp hormon.
Thuốc an thần phenothiazin - được sử dụng để điều trị bệnh tâm thần ví dụ clorpromazin, thioridazin.
Corticosteroid - được sử dụng để điều trị viêm ví dụ như prednisolon.
Các thuốc giống giao cảm như thuốc giảm nghẹt mũi và thuốc giãn phế quản dùng để điều trị hen ví dụ salbutamol, isoprenalin.
Các thuốc kích thích nội tiết bao gồm thuốc tránh thai đường uống và liệu pháp thay thế hormon.
Thuốc lợi tiểu thiazid hoặc các thuốc lợi tiểu khác.
Hormon tuyến giáp - được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân có hormon tuyến giáp thấp.
Phenytoin - dùng để điều trị bệnh động kinh.
Acid nicotinic - dùng để bổ sung vitamin PP, điều trị bệnh tăng cholesterol và các mức lipid khác.
Thuốc chẹn kênh calci - được sử dụng để điều trị bệnh đau thắt ngực và bệnh cao huyết áp ví dụ nifedipin, verapamil.
10. Dược lý
Loại thuốc: Thuốc giảm glucose huyết, trừ insulin; các sulfonamid, dẫn chất của urê.
Glipizid là một thuốc uống chống đái tháo đường thuộc nhóm sulfonylurê thế hệ 2. Giống như các sulfonylurê chống đái tháo đường khác, glipizid làm giảm nồng độ glucose trong máu ở người đái tháo đường typ 2 không phụ thuộc insulin và cả ở người không bị đái tháo đường. Tác dụng làm giảm glucose huyết thường không giống nhau giữa các loại sulfonylurê, các thuốc có thể khác nhau về mức độ tác dụng. Trên cơ sở trọng lượng, glipizid là một trong những thuốc sulfonylurê chống đái tháo đường mạnh nhất. Tuy chưa có mối quan hệ chính xác giữa các liều, liều hàng ngày glipizid 5 mg kiểm soát được nồng độ glucose huyết xấp xỉ cùng mức với liều hàng ngày acetohexamid 500 mg, clorpropamid hoặc tolazamid 250 mg, glyburid 2,5 – 5 mg, hoặc tolbutamid 0,5 – 1 g. Thời gian tác dụng của glipizid có thể kéo dài tới 24 giờ.
Cơ chế tác dụng của glipizid là kích thích tế bào beta tuyến tụy tiết insulin nội sinh. Vì vậy, khi các tế bào beta tuyến tụy không hoạt động, glipizid không hiệu quả.
Cơ chế tác dụng của glipizid trong điều trị lâu dài chưa được biết đầy đủ. Tác dụng tiết insulin nội sinh kéo dài của glipizid không giống với đa số các sulfonylurê khác và hiệu quả lâu dài của thuốc trên lâm sàng cũng chưa được làm sáng tỏ. Nồng độ insulin huyết tương lúc đói thường không tăng trong điều trị glipizid kéo dài. Thuốc thường không làm thay đổi tiết glucagon. Ngoài tác dụng chính trên tế bào beta tuyến tụy, glipizid có một số tác dụng ngoài tụy góp phần làm giảm glucose huyết của thuốc như làm tăng tính nhạy cảm với insulin của tế bào đích ngoại biên và giảm tân tạo glucose ở gan.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Triệu chứng quá liều:
Tụt glucose huyết, đau nhói môi và lưỡi, buồn nôn, ngáp, lú lẫn, kích động, nhịp tim nhanh, ra mồ hôi, co giật, hôn mê.
Xử trí:
Nếu uống quá nhiều thuốc, cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế gần nhất và mang thuốc (vỉ thuốc hoặc hộp thuốc) đã uống theo cùng.
Nếu bệnh nhân ngất, lú lẫn, buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt, vã mồ hôi hoặc run rẩy, rối loạn thị giác (triệu chứng của hạ glucose huyết). Bệnh nhân nên ăn hoặc uống ngay một thứ gì đó có đường và đưa ngay bệnh nhận đến các cơ sở y tế gần nhất.
Nếu bệnh nhân bị phù hoặc mất ý thức, cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế gần nhất.
12. Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.