lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị tiểu đường Trajenta 5mg hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc trị tiểu đường Trajenta 5mg hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc trị tiểu đường
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Linagliptin
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Boehringer Ingelheim
Số đăng ký:VN-17273-13
Nước sản xuất:Hoa Kỳ
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Trajenta 5mg

1 viên bao phim chứa 5 mg linagliptin.
Tá dược: mannitol, starch pregelatinised, maize starch, copovidone, magnesium stearate, Opadry Pink (02F34337).

2. Công dụng của Trajenta 5mg

TRAJENTA được chỉ định điều trị đái tháo đường typ 2 (T2DM) ở bệnh nhân trưởng thành nhầm cải thiện kiểm soát đường huyết:
Đơn trị liệu:
- bệnh nhân chưa được kiểm soát đường huyết tốt bằng chế độ ăn và vận động và bệnh nhân không
phù hợp điều trị với metformin do không dung nạp hoặc có chống chỉ định do suy thận.
Trị liệu phối hợp:
- phối hợp với metformin khi chế độ ăn và vận động cùng với metformin đơn trị liệu không kiểm
soát tốt đường huyết;
- phối hợp với pioglitazone hoặc sulfonylurea khi phác đồ đơn trị liệu không kiểm soát tốt đường huyết
- phối hợp với metformin + sulfonylurea (phác đồ điều trị ba thuốc) khi phác đồ hai thuốc không ty, kiểm soát tốt đường huyết.
- phối hợp với insulin dùng cùng hoặc không cùng với metformin, khi phác đồ có insulin này kết hợp với chế độ ăn và vận động không kiểm soát tốt đường huyết.
TRAJENTA không được chỉ định cho bệnh nhân đái tháo đường typ 1 hay bệnh nhân đái tháo đường có nhiễm toan xê tôn.

3. Liều lượng và cách dùng của Trajenta 5mg

Người trưởng thành
Liều dùng được khuyên cáo là 5 mg một lần hàng ngày. TRAJENTA có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Khi phối hợp linaglipin với một
sulphonylurea, có thể cân nhắc dùng liều sulphonylurea thấp hơn đề giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Suy thận
Không cân chỉnh liêu ở bệnh nhân suy thận.
Suy gan.
Không cân chỉnh liêu ở bệnh nhân suy gan.
Người cao tuổi
Không cần thiết phải chỉnh liều.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Không khuyên cáo sử dụng TRAJENTA cho trẻ dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.
Quên liều
Nếu một liều thuốc bị quên, cần uống lại ngay khi bệnh nhân nhớ. Không dùng liều gấp đôi trong
cùng một ngày.

4. Chống chỉ định khi dùng Trajenta 5mg

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào.

5. Thận trọng khi dùng Trajenta 5mg

Tổng quát
Không nên sử dụng TRAJENTA ở những bệnh nhân đái tháo đường typ I hoặc bệnh nhân đái tháo đường toan xê tôn (ketoacidosis).
Viêm tụy
Đã có các báo cáo hậu mãi về viêm tụy cấp ở những bệnh nhân đùng linagliptin. Nếu nghi ngờ viêm tụy, nên ngừng sử dụng TRAJENTA.
Hạ đường huyết
Linagliptin đơn trị liệu cho thấy một tỷ lệ hạ đường huyết tương đương với giả dược. Trong các thử nghiệm lâm sàng dùng linagliptin như là một phần của điều trị kết hợp với các thuốc không hoặc ít làm hạ đường huyết (metformin, các loại thiazolidinedione), tỷ lệ hạ đường huyết được báo cáo với linagliptin là tương tự với tỷ lệ ở những bệnh nhân dùng giả được. Các sulphonylurea được biết là gây hạ đường huyết. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng linaglipin kết hợp với sulphonylurea. Có thể cân nhắc giảm liều sulphonylurea.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thai kỳ
Có rất ít đữ liệu về việc sử dụng linagliptin trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra ảnh hưởng gây hại trực tiệp hoặc gián tiêp tới độc tính trên khả năng sinh sản. Để thận trọng, tôt hơn nên tránh sử dụng TRAJENTA trong thai kỳ.
Cho con bú
Dữ liệu sẵn có về dược lực học/độc tính trên động vật cho thấy có sự bài tiết của linagliptin / chất chuyển hóa trong sữa động vật mẹ.
Chưa biết liệu thuốc có được bài tiết trong sữa mẹ không. Nên thận trọng khi sử dụng TRAJENTA ở phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Không có các nghiên cứu trên khả năng sinh sản ở người được tiến hành với TRAJENTA. Không quan sát thấy các ảnh hưởng bất lợi trên khả năng sinh sản ở động vật khi dùng tới liều cao nhất 240 mg/kg/ngày (xấp xỉ 943 lần liều ở người dựa trên so sánh giá tri AUC).

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có các nghiên cứu được tiến hành trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Tính an toàn của TRAJENTA nhìn chung đã được đánh giá trên 6602 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 trong sô đó có 5955 bệnh nhân sử dụng liều đích 5 mg.
Trong các nghiên cứu có đối chứng giả được, 6666 bệnh nhân được thu nhận và 4302 bệnh nhân được điều trị với liều linagliptin 5 mg. 3964 bệnh nhân dùng linagliptin 5 mg một lân mỗi ngày >= 12 tuần.
Trong phân tích tổng hợp của các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả được, nhìn chung tỷ lệ bị tác dụng ngoại ý ở những bệnh nhân được điều trị với giả được là tương tự khi dùng linagliptin 5 mg (63,1% so với 60,3%).
Ngừng điều trị do tác dụng ngoại ý được quan sát cao hơn ở nhóm bệnh nhân dùng giả được so với nhóm dùng linagliptin 5 mg (4,4% so với 3,3 %).
Do ảnh hưởng của điều trị có sẵn ban đầu trên các tác dụng ngoại ý (ví dụ hạ đường huyết), các tác dụng ngoại ý được phân tích và trình bày dựa vào từng chế độ điều trị tương ứng (đơn trị liệu, bổ sung vào điều trị với metformin, bé sung vào điều trị với thiazolidinedione (thuốc PPARy)), bổ sung vào điều trị với sulphonylurea, và bổ sung vào điều trị với metformin và sulphonylurea, và bổ sung vào điều trị với insulin.
Các nghiên cứu có đối chứng giả được bao gồm 18 nghiên cứu trong đó linagliptin được sử dụng như:
- đơn trị liệu ngắn hạn cho tới 4 tuần
- đơn trị liệu >= 12 tuần
- bổ sung vào metformin
- điều trị kết hợp ngay từ đầu với pioglitazone
- bổ sung vào sulphonylurea
- bổ sung vào metformin + sulphonylurea
- bổ sung vào insulin (cùng hoặc không cùng với metformin và/hoặc pioglitazone và/hoặc sulphonylurea)
Các phân ứng ngoại ý được phân loại bởi các thuật ngữ SOC và MedDRA được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng 5 mg TRAJENTA trong 18 nghiên cứu mù đôi đưới hình thức đơn trị liệu, kết hợp điều trị ngay từ đầu, hoặc điều trị bỗ sung, được trình bảy theo từng chế độ điều trị trong bảng đưới đây (xem bảng 1).
Bảng 1 Các phản ứng ngoại ý được báo cáo ở những bệnh nhân dùng TRAJENTA 5 mg mỗi ngày dưới dạng đơn trị liệu hoặc điều trị bổ sung (phân tích tổng hợp của các nghiên cứu có đôi chứng với giả dược) SOC - Linagliptin (đơn trị liệu) (1)
Linagliptin + Metformin (2)
Linagliptin + Sulphonylurea (3)
Linagliptin + Pioglitazone (4)
Linagliptin + Insulin (5)
Linagliptin + Metformin + Sulphonylurea (6)
Nhiễm khuẩn & nhiễm ký sinh trùng : (1) viêm họng mũi, (2) viêm họng mũi, (3) viêm họng mũi, (4) viêm họng mũi , (5) viêm họng mũi, (6) viêm họng mũi
Rối loạn hệ miễn dịch : (1) quá mẫn, (2) quá mẫn, (3) quá mẫn, (4) quá mẫn, (5) quá mẫn, (6) quá mẫn
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: (3)tăng triglycerid máu, (4) tăng lipid máu, (6) hạ đường huyết
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp : (1) ho, (2) ho, (3) ho, (4) ho, (5) ho , (6) ho
Rối loạn dạ dày và ruột: (1) viêm tụy, (2) viêm tụy, (3) viêm tụy, (4) viêm tụy, (5) viêm tụy, (6) viêm tụy
Xét nghiệm: (4) tăng cân, (5) táo bón
Các biến cố ngoại ý được báo cáo thường xuyên nhất là hạ đường huyết được quan sát sau khi điều
trị kêt hợp 3 thuốc linagliptin, metformin va sulphonylurea là 22,9% so với 14,8% ở nhóm dùng giả dược.
Hạ đường huyết trong các nghiên cứu đôi chứng giả dược (10,9%; N=471) là nhẹ (80%; N=384) hoặc trung bình (16,6%; N=78) hoặc nặng (1,9%; N=9).
Những tác dụng phụ được ghi nhận từ kinh nghiệm hậu mãi
Từ kinh nghiệm hậu mãi các tác dụng không mong muôn dưới đây đã được báo cáo:
SOC - Phản ứng ngoại ý Rối loạn hệ miễn dịch - Phù mạch, Mày đay
i loạn da và mô dưới da - Phát ban
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng ngoại ý gặp phải khi dùng thuốc

9. Tương tác với các thuốc khác

Đánh giá tương tác thuốc trên in vitro:
Linagliptin là một chất ức chế dựa trên cơ chế từ yếu đến trung bình và ức chế cạnh tranh yếu đối với CYPisozyme CYP3A4, nhưng không ức chế các CYP isozyme khác. Thuốc không phải là chất gây cảm ứng với các CYPisozyme.
Linagliptin là một cơ chất P- glycoprotein và ức chế vận chuyển digoxin qua trung gian Pglycoprotein véi hoạt lực thấp. Dựa trên các kết quả này và những nghiên cứu tương tác thuốc trên
in vivo, linagliptin được xem là ít có thể gây tương tác với các cơ chất P-gp khác.
Đánh giá tương tác thuốc trên in vivo:
Dữ liệu lâm sàng miêu tả dưới đây cho thấy nguy cơ có các tương tác ý nghĩa trên lâm sàng do việc sử đụng thuôc đông thời là thập. Chưa quan sát được các tương tác quan trọng về lâm sàng đòi hỏi phải điều chỉnh liều. Linagliptin không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đến được động học của metformin, glibenclamide, simvastatin, pioglitazone, warfarin, digoxin hoặc các thuốc tránh thai đường uống,điều này cung cấp bằng chứngin vivo chothay xu hướng it gây tương tác thuốc với các cơ chất của CYP3A4, CYP2C9, CYP2C8, P--glycoprotein va chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT).
Metformin: 6 người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời liều metformin 850 mg ba lần một ngày với một liều trên ngưỡng điều trị là 10 mg linagliptin một lần hàng ngày không làm thay đổi
có ý nghĩa lâm sàng dược động học của linagliptin hoặc metformin. Do đó, linagliptin không phải là một chấtức chế vận chuyển qua trung gian OCT.
Suiphonylurea: Dược động học ở trạng thái ổn định khi dùng liều 5 mg linagliptin không bị thay đổi khi dùng cùng với một liều don 1,75 mg glibenclamide (glyburide) và nhiều liều linagliptin
3 mg đường uông. Tuy nhiên, có giảm 14% ở cả hai giá trị AUC và Cmax của glibenclamide không đáng kể về mặt lâm sàng. Do glibenclamide được chuyên hóa chủ yếu bởi CYP2C9, những đữ liệu này cũng hỗ trợ cho thay linaglipin không phải là một chấtức chế CYP2C9. Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng khó có thể xây ra với các sulphonylurea khác (ví dụ glipizide, tolbutamide và
glimepiride) được thải trừ chủ yếu bởi CYP2C9 tương tự như glibenclamide.
Thiazolidinedione: Sử dụng đồng thời nhiều liều 10 mg linagliptin mỗi ngày (trên ngưỡng điều trị) với nhiều liều 45 ng mỗi ngày của pioglitazone, một cơ chất CYP2C8 và CYP4A4, không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kế trên được động học của cả linagliptin hoặc pioglitazone hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính của pioglitazone, điều này cho thấy linagliptin không phải là một chất ức chế chuyển hóa qua trung gian CYP2C8 in vivo va ủng hộ cho kết luận rằng tác động ức chế CYP3A4 in vivo cita linagliptin 14 không đáng kể.
Ritonavir: Một nghiên cứu được tiên bành để đánh giá ảnh hưởng của ritonavir, mot chất có khả năng ức chế P-glycoprotein va CYP3A4 dén dược động học của linagliptin. Dùng đồng thời một liều đơn đường uông 5 mg linagliptin và đa liều 200 mg đường uông ritonavir gay tang AUC và Cmax của linagliptin tương ứng lên 2 lần và 3 lần. Sự mô phỏng về nồng đệ linagliptin trong huyết tương ở trạng thái ổn định khi có và không có sử dụng ritonavir cho thấy sự tăng nẵng độ thuốc không đi kèm với tăng tích lũy. Những thay đổi này trong dược động học của linagliptin không được cho là có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
Do vậy, những tường tác có ý nghĩa lâm sàng khó có thể xây ra với các chất ức chế P- glycoprotein/CYP3A4 khac và không cần thiết phải chỉnh liều.
Rifampicin: Một nghiên cứu được tiền hành đánh giá ảnh hưởng của rifampicin, một chất cảm ứng mạnh đối với P-glycoprotein va CYP3A4, trén dược động học củalinagliptin khi dùngở liều 5 mg.
Dùng đồng thời đa liêu linagliptin cùng với rifampicin, dẫn đến giảm 39,6% và 43,8% AUC và Cmax ở trang thái ổn định của Linagliptin và giảm khoảng 30% sự ức chế DPP-4 ở nồng độ đáy. Do đó, linaglipn khi kết hợp với một chất gây cảm ứng mạnh P-gp có thể hiệu quả về mặt lâm sàng, mặc dù có thể không đạt được hiệu quả đầy đủ.
Digoxin: Sis dung đồng thời đa liều hàng ngay linagliptin 5 mg véi da liéu 0,25 mg digoxin không có ảnh hưởng đến được động học của digoxin ở người tình nguyện khỏe mạnh. Do đó, linagliptin không phải là một chấtức chế sự vận chuyên qua trung gian P- glycoprotein in vivo.
Warfarin: Dùng đa liệu hàng ngày linagliptin 5 mg không làm thay đổi dược động học của S(-) hoặc R(+) warfarin, một cơ chất CYP2C9, điều này cho thay linagliptin không phải là một chất ức
chế CYP2C9.
Simvastatin. Ding da liéu hàng ngày linagliptin 10 mg (trên ngưỡng điều trị) có ảnh hưởng tối thiểu đến được động học ở trạng thái én dinh cua simvastatin, một cơ chất CYP3A4 nhạy cảm ở người tình nguyện khỏe mạnh. Sau khi dùng 10 mg linagliptin đồng thời với 40 mg simvastatin mỗi ngày trong 6 ngày, AUC huyết tương của simvastatin tang 34%, va Cmax huyết tương tăng 10%. Do đó, linagliptin được xem như là một chấtức chế yếu chuyển hóa qua trung gian CYP3A4, và việc điều chỉnh liều lượng của các chất sử dụng đồng thời được chuyển hóa bởi CYP3A4 được xem như là không cần thiết.
Thuốc tránh thai đường uống: Sử dụng đồng thời với 5 mg linagliptin không làm thay đổi dược động học ở trạng thái ôn định của levonorgestrel hoặc ethinylestradiol. Sinh khả dụng tuyệt đối của linagliptin xấp xỉ 30%. Do việc sử dụng đồng thời linagliptin trong bữa ăn giàu chất béo không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng đối với dược động học, linagliptin có thể sử dụng cùng hoặc không cùng với thứ căn.

10. Dược lý

Nhóm dược trị liệu: Chất ức chế DPP-4, mã ATC: A10BH05.
Linagliptin là một chất ức chế enzyme DPP-4 (Dipeptidyl peptidase 4, EC 3.4.14.5), là enzyme tham gia vào quá trình bất hoạt hormone incretin GLP-1 và GIP (peptid-1 giống glucagon, một polypeptide kích thích insulin phụ thuộc glucose). Những hormon này thường bị phân hủy nhanh bởi enzyme DPP-4. Cả hai hormon incretin liên quan đến sự điều tiết sinh lý cho cân bằng glucose. Incretin được bài tiết ở một nồng độ thấp trong suốt ngày và nồng độ này tăng lên ngay lập tức sau khi ăn. GLP-1 và GIP tăng sinh tổng hợp insulin và bài tiết từ các tế bào beta ở tụy trong tình trạng bình thường và tăng đường huyết. Hơn thế nữa, GLP-1 cũng làm giảm bài tiết glucagon từ các tế bào alpha ở tụy, dẫn đến làm giảm bài tiết đường ở gan. Linagliptin (TRAJENTA) gắn kết rất hiệu quả với DPP-4 và có thể tách rời được nhờ đó làm tăng nồng độ incretin hoạt tính ổn định và kéo dài. TRAJENTA tăng bài tiết insulin phụ thuộc vào glucose và làm giảm bài tiết glucagon do đó nhìn chung cải thiện cân bằng glucose. Linagliptin gắn kết một cách chọn lọc với DPP-4 và có tính chọn lọc >10.000 lần so với hoạt tính DPP-8 hoặc DPP-9 trên in vitro.
Các thử nghiệm lâm sàng
Linagliptin đơn trị liệu cho các bệnh nhân không dùng được metformin
Tính hiệu quả và an toàn của linagliptin đơn trị liệu cũng được đánh giá ở những bệnh nhân mà điều trị với metformin không phù hợp, do không dung nạp hoặc chống chỉ định trong một nghiên cứu mù đôi có đối chứng giả dược kéo dài 18 tuần, sau đó mở rộng theo dõi tính an toàn tới 34 tuần (bệnh nhân điều trị với giả dược chuyển sang dùng glimepiride). Linagliptin cải thiện đáng kể chỉ số HbA1c, (giảm 0,60% so với giả dược), từ giá trị HbA1c trung bình ban đầu là 8,09%. Thay đổi trung bình HbA1c so với ban đầu vẫn không đổi ở nhóm dùng linagliptin từ tuần 18 tới tuần 52. Linagliptin cũng cho thấy cải thiện đáng kể lượng đường trong huyết tương lúc đói (FPG) (giảm 20,5 mg/dL (tương ứng 1,1 mmol/L) so với giả dược) và một phần lớn bệnh nhân đạt được HbA1c mục tiêu <7,0% so với giả dược. Tỷ lệ hạ đường huyết được quan sát ở những bệnh nhân điều trị với linagliptin là tương tự với giả dược và thấp hơn ở nhóm dùng glimepiride trong thời gian theo dõi tính an toàn mở rộng. Trọng lượng cơ thể không khác nhau đáng kể giữa các nhóm trong suốt 18 tuần có đối chứng với giả dược, và những bệnh nhân được điều trị với glimepiride có tăng trọng lượng cơ thể trong thời gian mở rộng theo dõi tính an toàn.
Linagliptin bổ sung vào điều trị với metformin
Tính hiệu quả và an toàn của linagliptin kết hợp với metformin đã được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi có đối chứng giả dược kéo dài 24 tuần. Linagliptin cải thiện đáng kể HbA1c, (-0,64% so với giả dược), từ giá trị trung bình ban đầu HbA1c 8%. Linagliptin cũng cho thấy cải thiện đáng kể lượng đường trong huyết tương lúc đói (FPG) (giảm 21,1 mg/dL (tương ứng 1,2 mmol/L), và đường huyết 2 giờ sau khi ăn (PPG) giảm 67,1 mg/dL (tương ứng 3,7 mmol/L) so với giả dược và tỷ lệ bệnh nhân đạt được HbA1c mục tiêu <7,0% (28,3% ở nhóm dùng linagliptin so với 11,4% ở nhóm dùng giả dược). Tỷ lệ hạ đường huyết được quan sát ở những bệnh nhân điều trị với linagliptin là tương tự với giả dược. Trọng lượng cơ thể không khác biệt đáng kể giữa các nhóm.
Tính hiệu quả và an toàn của linagliptin kết hợp với metformin ngay từ đầu được đánh giá trong một nghiên cứu thiết kế giai thừa đối chứng giả dược kéo dài 24 tuần. Linagliptin 2,5 mg dùng hai lần mỗi ngày kết hợp với metformin (500 mg hoặc 1000 mg hai lần mỗi ngày) cho thấy cải thiện đáng kể các thông số đường huyết so với các nhóm đơn trị liệu (HbA1c trung bình ban đầu 8,65%). Khác biệt điều trị HbA1c trung bình giữa nhóm dùng kết hợp linagliptin + metformin so với metformin đơn trị từ khi bắt đầu điều trị cho tới tuần 24 (dựa trên kết quả đánh giá lần sau cùng – viết tắt LOCF) là giảm 0,51% (KTC 95% -0,73, -0,30; p<0,0001) đối với nhóm dùng linagliptin 2,5mg + metformin 1000 mg hai lần mỗi ngày so với metformin 1000 mg hai lần mỗi ngày, giảm 0,58% (KTC 95% -0,79, -0,36; p<0,0001) đối với nhóm dùng linagliptin 2,5 mg + metformin 500 mg hai lần mỗi ngày so với metformin 500 mg hai lần mỗi ngày. Thay đổi HbA1c trung bình ở nhóm có điều chỉnh giả dược từ khi bắt đầu điều trị đối với nhóm dùng linagliptin 2,5 mg/metformin 1000 mg hai lần mỗi ngày là 1,71% dẫn đến kiểm soát HbA1c (<7,0%) ở 53,6% bệnh nhân (so với 30,7% bệnh nhân điều trị đơn trị liệu với metformin 1000 mg hai lần mỗi ngày). Giảm HbA1c trung bình từ khi bắt đầu điều trị nhìn chung nhiều hơn ở những bệnh nhân có giá trị HbA1c ban đầu cao hơn. Ảnh hưởng tới lipid huyết tương nhìn chung là không có. Giảm trọng lượng cơ thể khi kết hợp linagliptin và metformin tương tự như khi dùng metformin đơn trị liệu hoặc giả dược; không có thay đổi từ khi bắt đầu điều trị đối với những bệnh nhân dùng linagliptin một mình. Tỷ lệ hạ đường huyết là tương tự giữa các nhóm điều trị (giả dược 1,4%, linagliptin 5 mg 0%, metformin 2,1%, và linagliptin 2,5 mg với metformin hai lần mỗi ngày 1,4%).
Thêm vào đó, nghiên cứu này bao gồm bệnh nhân (n=66) có mức tăng đường huyết nặng hơn (HbA1c tại thời điểm lúc bắt đầu điều trị ≥11%) và được điều trị nhãn mở 2 lần mỗi ngày linagliptin 2,5 mg và metformin 1000 mg. Ở nhóm bệnh nhân này, giá trị HbA1c trung bình tại thời điểm ban đầu là 11,8% và FPG trung bình là 261,8 mg/dL (tương ứng 14,5 mmol/L). Giảm HbA1c trung bình so với ban đầu là 3,74% (n=48) và giảm 81,2 mg/dL (tương ứng 4,5 mmol/L) đối với FPG (n=41) được quan sát ở những bệnh nhân hoàn tất thử nghiệm lâm sàng kéo dài 24 tuần mà không có điều trị cứu nguy. Trong phân tích LOCF bao gồm tất cả bệnh nhân có kết quả tiêu chí chính đo được ở lần theo dõi cuối cùng (n=65) mà không điều trị cứu nguy, thay đổi so với ban đầu là giảm 3,19% đối với HbA1c và giảm 73,6% mg/dL (tương ứng 4,1 mmol/L) đối với FPG.
Tính hiệu quả và an toàn của linagliptin 2,5 mg hai lần mỗi ngày so với 5 mg một lần mỗi ngày kết hợp với metformin ở những bệnh nhân không được kiểm soát đường huyết tốt với metfomin đơn trị liệu được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi, đối chứng giả dược kéo dài 12 tuần. Linagliptin (2,5 mg hai lần mỗi ngày và 5 mg một lần mỗi ngày) bổ sung vào điều trị với metformin cải thiện đáng kể các thông số đường huyết so với giả dược. Linagliptin 5 mg một lần mỗi ngày và 2,5 mg hai lần mỗi ngày giảm HbA1c đáng kể ở mức độ tương đương (KTC: -0,07; 0,19), giảm 0,80% (so với ban đầu 7,98%), và giảm 0,74 (so với ban đầu 7,96%) so với giả dược. Tỷ lệ hạ đường huyết được quan sát ở những bệnh nhân điều trị với linagliptin là tương tự so với giả dược. Trọng lượng cơ thể không khác biệt đáng kể giữa các nhóm.
Linagliptin bổ sung vào điều trị với sulphonylurea
Tính hiệu quả và an toàn của linagliptin kết hợp với sulphonylurea đã được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi đối chứng giả dược kéo dài 18 tuần. Linagliptin cải thiện đáng kể HbA1c, (giảm 0,47% so với giả dược), từ giá trị trung bình HbA1c ban đầu là 8,6%. Linagliptin cũng cho thấy cải thiện đáng kể tỷ lệ bệnh nhân đạt được HbA1c mục tiêu <7,0%. Trọng lượng cơ thể không khác biệt đáng kể giữa các nhóm.
Linagliptin bổ sung vào điều trị với insulin
Tính hiệu quả và an toàn của việc dùng bổ sung 5 mg linagliptin vào insulin đơn trị liệu hoặc kết hợp với metformin và/hoặc pioglitazone đã được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược kéo dài trong 24 tuần. Khác biệt trung bình do điều trị về chỉ số HbA1c giữa linagliptin so với giả dược tại thời điểm ban đầu cho đến tuần 24 (phân tích dựa trên giá trị đo được sau cùng) là giảm đi 0,65% (KTC 95% -0,74, -0,55; p<0,0001) so với giá trị HbA1c trung bình tại thời điểm ban đầu 8,3%. Mức giảm trung bình so với giá trị HbA1c ban đầu nhìn chung nhiều hơn đối với những bệnh nhân có chỉ số HbA1c ban đầu cao hơn. Thay đổi HbA1c trung bình so với ban đầu được duy trì ở nhóm bệnh nhân dùng linagliptin từ tuần 12 đến tuần 24. Linagliptin cũng cho thấy sự cải thiện đáng kể về đường huyết lúc đói (FPG) là giảm 11,25 mg/dL (tương ứng 0,62 mmol/L) (KTC 95%,-16,14, -6,36; p<0,0001) so với giả dược, và tỷ lệ bệnh nhân đạt được HbA1c mục tiêu <7,0% cao hơn so sánh với giả dược. Kết quả này đạt được với liều insulin ổn định.
Liều insulin dùng trung bình hàng ngày tại thời điểm ban đầu là 42 đơn vị ở những bệnh nhân điều trị với linagliptin và 40 đơn vị ở những bệnh nhân điều trị với giả dược. Thay đổi trung bình về liều insulin mỗi ngày từ thời điểm ban đầu cho đến tuần 24 là 1,3 đơn vị ở nhóm giả dược và 0,6 đơn vị ở nhóm điều trị linagliptin. Trọng lượng cơ thể không khác biệt đáng kể giữa các nhóm. Không có ảnh hưởng trên lipid huyết tương. Tỷ lệ hạ đường huyết là tương tự giữa các nhóm điều trị (22,2% linagliptin; 21,2% giả dược).
Linagliptin bổ sung vào điều trị kết hợp metformin và sulphonylurea
Một nghiên cứu có đối chứng giả dược kéo dài 24 tuần được tiến hành nhằm đánh giá tính hiệu quả và an toàn của linagliptin 5mg so với giả dược, trên những bệnh nhân chưa được điều trị thỏa đáng với metformin kết hợp sulphonylurea. Linagliptin giúp cải thiện đáng kể chỉ số HbA1c (giảm 0,62% so với giả dược), từ giá trị HbA1c trung bình ban đầulà 8,14%. Linagliptin cũng cho thấy cải thiện đáng kể tỷ lệ bệnh nhân đạt được HbA1c mục tiêu <7,0%, và lượng đường trong huyết tương lúc đói (FPG) giảm 12,7 mg/dL (tương ứng 0,7 mmol/L) so với giả dược. Trọng lượng cơ thể không khác biệt đáng kể giữa các nhóm điều trị.
Linagliptin bổ sung vào điều trị kết hợp metformin và empagliflozin
Ở bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với metformin và empagliflozin (10 mg (n=247) hoặc 25 mg (n=217)), điều trị 24 tuần với liệu pháp bổ sung linagliptin 5 mg giúp giảm HbA1c trung bình đã hiệu chỉnh so với HbA1c trung bình ban đầu lần lượt là 0,53% (khác biệt đáng kể so với giả dược là 0,32% (95% CI -0,25; -0,13), và 0,58% (khác biệt đáng kể so với giả dược là 0,47% (95% CI -0,66; -0,28). Tỷ lệ bệnh nhân có giá trị HbA1c trung bình ban đầu ≥7,0% và điều trị với linagliptin 5 mg đạt được HbA1c mục tiêu (<7%) cao hơn có ý nghĩa về mặt thống kê so với giả dược.
Trong các phân nhóm bệnh nhân đã được xác định trước có giá trị HbA1c ban đầu ≥8,5% (số lượng bệnh nhân điều trị kết hợp metformin và empagliflozin 10 mg hoặc 25 mg lần lượt là n=66 và n=42), HbA1c trung bình đã hiệu chỉnh giảm so với HbA1c ban đầu sau 24 tuần điều trị với liệu pháp bổ sung linagliptin 5 mg lần lượt là 0,97% (p=0,0875, khác biệt so với giả dược) và 1,16% (p=0,0046, khác biệt so với giả dược).
Linagliptin điều trị kết hợp ngay từ đầu với pioglitazone
Trong một nghiên cứu có đối chứng giả dược kéo dài 24 tuần kết hợp ngay từ đầu linagliptin 5mg với pioglitazone (30mg), điều trị kết hợp với linagliptin và pioglitazone cải thiện đáng kể chỉ số HbA1c so với pioglitazone và giả dược (giảm 0,51%), từ giá trị HbA1c ban đầu trung bình 8,6%. Kết hợp ngay từ đầu linagliptin và pioglitazone còn cải thiện đáng kể lượng đường trong huyết tương lúc đói (FPG) (giảm 14,2 mg/dL (tương ứng 0,8 mmol/L) so với giả dược), và tỷ lệ bệnh nhân có thể đạt được HbA1c mục tiêu (<7%), và giảm HbA1c ≥0,5% cũng cao hơn. Trọng lượng cơ thể tăng đáng kể hơn khi điều trị kết hợp linagliptin với pioglitazone so với pioglitazone và giả dược (1,1kg).
Linagliptin bổ sung vào điều trị kết hợp metformin và pioglitazone
Một nghiên cứu có đối chứng kéo dài 24 tuần đánh giá tính an toàn và hiệu quả của linagliptin 5mg so với giả dược trên những bệnh nhân không được kiểm soát với điều trị kết hợp metformin và pioglitazone. Linagliptin giúp cải thiện đáng kể HbA1c (giảm 0,57% so với giả dược), từ giá trị HbA1c trung bình ban đầu là 8,42%.
Linagliptin cũng cho thấy cải thiện đáng kể ở những bệnh nhân đạt được HbA1c mục tiêu <7,0%, và cũng giảm đường huyết khi đói (FPG) (giảm 10,4 mg/dL/0,6 mmol/L) so với giả dược. Trọng lượng cơ thể không có sự khác biệt giữa các nhóm.
Dữ liệu 24 tháng cho linagliptin bổ sung vào metformin và so sánh với glimepiride
Trong một nghiên cứu so sánh tính hiệu quả và an toàn của việc bổ sung thêm linagliptin 5mg hoặc glimepiride (một thuốc sulphonylurea) ở những bệnh nhân chưa được kiểm soát đường huyết tốt với metformin đơn trị liệu, linagliptin tương tự như glimepiride trong việc làm giảm HbA1c, với khác biệt điều trị trung bình HbA1c từ ban đầu tới tuần thứ 104 đối với linagliptin so với glimepiride tăng 0,20%. Trong nghiên cứu này, tỷ số tiền insulin trên insulin, biểu thị cho tính hiệu quả của quá trình tổng hợp và giải phóng insulin, cho thấy cải thiện đáng kể có ý nghĩa thống kê khi dùng linagliptin so với điều trị glimepiride. Tỷ lệ hạ đường huyết ở nhóm bệnh nhân dùng linagliptin (7,5%) thấp hơn một cách đáng kể so với nhóm dùng glimepiride (36,1%). Những bệnh nhân điều trị với linagliptin giảm trung bình đáng kể trọng lượng cơ thể so với ban đầu, trong khi tăng cân đáng kể ở những bệnh nhân dùng glimepiride (-1,39 so với +1,29kg).
Linagliptin bổ sung vào điều trị ở những bệnh nhân suy thận nặng, dữ liệu 12 tuần có đối chứng giả dược (điều trị ổn định) và 40 tuần ở giai đoạn mở rộng có đối chứng giả dược (có thể chỉnh thuốc)
Tính hiệu quả và an toàn của linagliptin cũng được đánh giá ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 bị suy thận nặng trong một nghiên cứu mù đôi so với giả dược trong 12 tuần, trong thời gian đó các điều trị đái tháo đường trước đó được giữ ổn định. Các bệnh nhân được điều trị trước đó với các trị liệu khác nhau bao gồm insulin, sulphonylurea, glinides và pioglitazone. Có một giai đoạn theo dõi kéo dài 40 tuần trong đó có thể điều chỉnh liều các thuốc đái tháo đường sử dụng ban đầu.
Linagliptin cải thiện đáng kể HbA1c (giảm 0,59% thay đổi so với giả dược), từ giá trị HbA1c ban đầu trung bình là 8,2%. Một tỷ lệ bệnh nhân đạt được HbA1c mục tiêu <7,0% cao hơn so với giả dược. Khác biệt HbA1c được quan sát so với giả dược giảm 0,72% sau 52 tuần.
Trọng lượng cơ thể không khác biệt đáng kể giữa các nhóm. Tỷ lệ hạ đường huyết ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị với linagliptin cao hơn giả dược, do có sự tăng về các biến cố hạ đường huyết không triệu chứng. Điều này có thể gây ra bởi các điều trị đái tháo đường sẵn có (insulin và sulphonylurea hoặc glinides). Không có sự khác biệt giữa các nhóm về các biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng.
Linagliptin bổ sung vào điều trị ở những bệnh nhân cao tuổi (tuổi ≥70) đái tháo đường typ 2
Tính hiệu quả và an toàn của linagliptin ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường typ 2 (tuổi ≥70) đã được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi so với giả dược kéo dài 24 tuần. Lúc được đưa vào nghiên cứu, bệnh nhân đang được điều trị với metformin và/hoặc sulphonylurea và/hoặc insulin. Liều dùng của các thuốc điều trị đái tháo đường sẵn có được giữ ổn định trong 12 tuần đầu, sau đó được phép chỉnh liều. Linagliptin giúp cải thiện đáng kể chỉ số HbA1c, giảm 0,64% (KTC 95% -0,81, -0,48; p<0,0001) so với giả dược sau 24 tuần, tính từ giá trị HbA1c trung bình lúc ban đầu là 7,8%. Linagliptin cũng cải thiện đáng kể đường huyết lúc đói (FPG) giảm 20,7 mg/dL (1,1 mmol/L) (KTC 95% -30,2, -11,2; p<0,0001) so với giả dược. Trọng lượng cơ thể không khác biệt đáng kể giữa các nhóm. Tỉ lệ bệnh nhân bị hạ đường huyết cũng được so sánh trên nền điều trị sẵn có với insulin cùng hoặc không cùng với metformin (13 trong số 35 bệnh nhân, 37,1% điều trị với linagliptin và 6 trong số 15 bệnh nhân, 40% điều trị với giả dược). Tuy nhiên, trên nền điều trị sẵn có sulphonylurea cùng hoặc không cùng với metformin, tỉ lệ bệnh nhân bị hạ đường huyết được báo cáo ở nhóm bệnh nhân điều trị với linaliptin cao hơn (24 trong số 82 bệnh nhân, 29,3%) so với giả dược (7 trong số 42 bệnh nhân, 16,7%). Không có khác biệt giữa các nhóm về những biến cố hạ đường huyết nghiêm trọng.
Linagliptin bổ sung vào trị liệu từ trước với các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống, kéo dài trên 52 tuần ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 người Nhật Bản
Tính an toàn và hiệu quả của linagliptin đã được đánh giá trong một nghiên cứu nhãn mở, nhóm song song ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 người Nhật bản không được kiểm soát đầy đủ với một thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống (biguanide, glinide, glitazone, sulphonylurea [SU] hoặc chất ức chế α-glucosidase [A-GI]).
Linagliptin giúp cải thiện đáng kể HbA1c và FPG từ giá trị ban đầu ở tuần thứ 52 cho tất cả các nhóm đã được điều trị trước đó, từ trị số HbA1c ban đầu trung bình là 7,98%. Phạm vi giảm từ 0,70% đến 0,91%. Cải thiện được quan sát thấy là giảm 0,88% ở nhóm biguanide và linagliptin; giảm 0,73% ở nhóm glinide và linagliptin; giảm 0,79% ở nhóm glitazone và linagliptin; giảm 0,70% ở nhóm sulphonylurea và linagliptin; và giảm 0,91% ở nhóm thuốc ức chế α-glucosidase và linagliptin. Đối với FPG, phạm vi giảm từ 6,0 mg/dL/0,3 mmol/L và 12,6 mmol/dL/0,7 mmol/L. Mức giảm được quan sát là 12,6 mmol/dL/0,7 mmol/L ở nhóm biguanide và linagliptin; 9,1 mmol/dL/0,5 mmol/L ở nhóm glinide và linagliptin; 9,8 mmol/dL/0,5 mmol/L ở nhóm glitazone và linagliptin; 6,7 mmol/dL/0,4 mmol/L ở nhóm sulphonylurea và linagliptin; và 6,0 mg/dL/0,3 mmol/L ở nhóm thuốc ức chế α-glucosidase và linagliptin. Trọng lượng cơ thể thay đổi là không đáng kể từ thời điểm ban đầu cho đến tuần 52 ở tất cả các nhóm đã được điều trị trước đó.
Linagliptin giảm HbA1c tương tự với metformin khi bổ sung vào điều trị sẵn có với sulphonylurea, với khác biệt HbA1c trung bình từ thời điểm ban đầu cho đến tuần 52 là 0,18% ở nhóm linagliptin so với metformin.
Linagliptin giảm HbA1c tương tự với metformin khi bổ sung vào điều trị sẵn có với thuốc ức chế α-glucosidase, với khác biệt HbA1c trung bình từ thời điểm ban đầu cho đến tuần 52 là 0,09% ở nhóm linagliptin so với metformin.
Biến cố hạ đường huyết được báo cáo không thường xuyên và với mức độ nhẹ ở tất cả các nhóm (5,8%) ngoại trừ ở những bệnh nhân điều trị sẵn với sulphonylurea. Tỉ lệ hạ đường huyết chủ yếu được quan sát thấy khi dùng linagliptin với sulphonylurea (81%); tuy nhiên, tần xuất này là tương tự khi dùng metformin trên bệnh nhân điều trị sẵn có với sulphonylurea.
Khởi đầu điều trị với kết hợp linagliptin và metformin ở bệnh nhân vừa được chẩn đoán có tăng đường huyết đáng kể và chưa dùng thuốc
Tính hiệu quả và an toàn của khởi đầu điều trị với kết hợp linagliptin 5 mg một lần mỗi ngày và metformin 2 lần mỗi ngày (được chỉnh liều trong 6 tuần đầu đến 1500 mg hoặc 2000 mg/ngày) so với linagliptin 5 mg một lần mỗi ngày đã được nghiên cứu trong một thử nghiệm kéo dài 24 tuần ở những bệnh nhân vừa được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 có tăng đường huyết đáng kể và chưa dùng thuốc (HbA1c ban đầu 8,5-12,0%). Sau 24 tuần, cả hai chế độ điều trị linagliptin đơn trị và khởi đầu kết hợp linagliptin và metformin làm giảm đáng kể mức HbA1c tương ứng là 2% và 2,8% so với giá trị HbA1c trung bình ban đầu là 9,9% và 9,8%. Khác biệt điều trị giảm 0,8% (95% CI -1,1 đến -0,5) cho thấy khởi đầu điều trị kết hợp là vượt trội so với đơn trị (p<0,0001). Đặc biệt, 40% và 61% bệnh nhân trong nhánh đơn trị và kết hợp điều trị đạt được HbA1c <7%.
Nguy cơ tim mạch
Trong một phân tích gộp tiến cứu đã được xác định trước cho các biến cố tim mạch được đánh giá một cách độc lập từ 19 nghiên cứu lâm sàng (kéo dài từ 18 đến 24 tháng) trên 9459 bệnh nhân đái tháo đường typ 2, điều trị với linagliptin không đi kèm với tăng nguy cơ tim mạch.
Tiêu chí chính gồm kết hợp của các biến cố: sự xuất hiện hoặc thời gian đến khi tử vong do tim mạch, xuất hiện lần đầu nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ không gây tử vong hoặc nằm viện do cơn đau thắt ngực không ổn định, là thấp hơn không đáng kể khi dùng linagliptin so với cả thuốc so sánh có hoạt tính hoặc giả dược [tỷ số nguy hại 0,78 (khoảng tin cậy 95% 0,55; 1,12)]. Tổng số có 60 biến cố chính ở nhóm linagliptin và 62 biến cố chính trong nhóm thuốc so sánh. Các biến cố tim mạch được quan sát với một tỉ lệ tương tự giữa nhóm dùng linagliptin và giả dược (tỉ số nguy hại 1,09 (KTC 95% 0,68; 1,75)]. Trong các nghiên cứu có đối chứng với giả dược, tổng số có 43 biến cố chính (1,03%) ở nhóm dùng linagliptin và 29 biến cố chính (1,35%) trong nhóm dùng giả dược.
Đối tượng trẻ em
Tính hiệu quả và an toàn của linagliptin trên trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập. Không có sẵn dữ liệu.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng
Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trên người khỏe mạnh, liều đơn lên tới 600 mg linagliptin (tương đương với 120 lần liều khuyến cáo) được dung nạp tốt. Không có kinh nghiệm khi dùng liều cao hơn 600 mg ở người.
Điều trị
Trong các trường hợp quá liều, nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ thông thường, ví dụ như loại bỏ thuốc chưa hấp thu từ dạ dày ruột; theo dõi lâm sàng và áp dụng các biện pháp điều trị nếu cần.

12. Bảo quản

Bảo quản không quá 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(12 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

9
3
0
0
0