lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị trào ngược dạ dày thực quản PANTOLOC 40mg hộp 1 vỉ x 7 viên

Thuốc trị trào ngược dạ dày thực quản PANTOLOC 40mg hộp 1 vỉ x 7 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên dạ dày, tá tràng
Thuốc cần kê toa:
Dạng bào chế:viên bao tan trong ruột
Thương hiệu:Takeda
Số đăng ký:VN-18402-14
Nước sản xuất:Nhật Bản
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của PANTOLOC 40mg

1 viên bao tan trong ruột chứa: Hoạt chất: Pantoprazol sodium sesquihydrate 45.1mg (tương đương với Pantoprazol 40,0mg) Tá dược: Sodium carbonat; D - mannitol; crospovidon; povidon K 90; povidon K 25; calcium stearat; methylhydroxypropylcellulose; titanium dioxid (E171), màu vàng ferric oxid (E172), propylene glycol, Eudragit L 30 D - 55 (Methacrylic acid - ethylacrylate-copolymer (1:1), sodium laurylsuphat; polysorbat 80; triethyl citrat; mực in (S -1 -16530).

2. Công dụng của PANTOLOC 40mg

Người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên.Viêm thực quản trào ngược. Người lớn - Phối hợp hai loại kháng sinh thích hợp (Xem liều lượng và cách dùng) để diệt vi khuẩn Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày, nhằm giảm tái phát loét tá tràng và dạ dày do vi khuẩn này gây ra. - Loét tá tràng. - Loét dạ dày. - Hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý.

3. Liều lượng và cách dùng của PANTOLOC 40mg

Dùng đường uống. Không được nhai hoặc tán nhỏ viên Pantoloc 40mg, phải uống nguyên viên thuốc với nước trước bữa ăn một giờ.
Liều dùng Người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên Viêm thực quản do trào ngược Một viên mỗi ngày. Trong một số trường hợp như không đáp ứng với điều trị, có thể tăng liều gấp đôi (2 viên/ngày). Thời gian điều trị viêm thực quản trào ngược thường là 4 tuần hoặc 8 tuần. Diệt vi khuẩn Helicobacter pylori phối hợp với 2 kháng sinh thích hợp Tùy theo loại kháng thuốc, những phác đồ điều trị phối hợp sau được khuyến cáo để diệt Helicobacter pylori: Mỗi ngày Pantoloc 40mg 2 lần x 1 viên, amoxicillin 2 lần x 1000mg, clarithromycin 2 lần x 500mg. Mỗi ngày Pantoloc 40mg 2 lần x 1 viên, metronidazole 2 lần x 500mg, clarithromycin 2 lần x 500mg. Mỗi ngày Pantoloc 40mg 2 lần x 1 viên, amoxicillin 2 lần x 1000mg, metronidazole 2 lần x 500mg. Trong điều trị phối hợp, cần uống viên Pantoloc 40mg thứ hai trước bữa tối một giờ. Thời gian dùng thuốc thông thường là 7 ngày, tối đa 2 tuần. Để đảm bảo chữa lành vết loét, có thể kéo dài thời gian điều trị pantoprazole, tuy nhiên cần cân nhắc liều khuyến cáo cho loét tá tràng và loét dạ dày. Điều trị loét dạ dày Một viên mỗi ngày. Trong một số trường hợp như không đáp ứng với điều trị, có thể tăng liều gấp đôi (2 viên/ngày). Thời gian điều trị loét dạ dày thường là 4 tuần. Nếu chưa đủ, kết quả thường đạt được sau khi điều trị thêm 4 tuần nữa. Điều trị loét tá tràng Một viên mỗi ngày. Trong một số trường hợp như không đáp ứng với điều trị, có thể tăng liều gấp đôi (2 viên/ngày). Loét tá tràng thường khỏi trong vòng 2 tuần. Nếu chưa đủ, kết quả thường đạt được sau khi điều trị thêm 2 tuần nữa. Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý Nên bắt đầu với liều 80mg/ngày (1 viên x 2 lần/ngày). Sau đó tăng hoặc giảm liều tùy thuốc vào kết quả đo nồng độ acid dịch vị bài tiết. Có thể tăng tạm thời liều trên 160mg/ngày song không điều trị kéo dài hơn thời gian cần thiết đủ để acid dạ dày được điều chỉnh. Điều chỉnh thời gian điều trị thích hợp với nhu cầu điều trị trên lâm sàng. Suy gan Không vượt quá liều 20mg/ngày pantoprazole ở bệnh nhân suy gan nặng. Pantoloc 40mg không được sử dụng trong điều trị phối hợp để diệt trừ Helicobacter pylori cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan mức độ từ trung bình tới nặng, vì hiện chưa có dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của pantoprazole trong điều trị phối hợp cho những bệnh nhân này. Suy thận Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy chức năng thận. Pantoloc 40mg không được sử dụng trong điều trị phối hợp để diệt vi khuẩn Helicobacter pyloriở những bệnh nhân bị suy chức năng thận vì hiện nay chưa có dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn của Pantoloc 40mg trong điều trị phối hợp ở những bệnh nhân này. Người cao tuổi Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi. Trẻ em dưới 12 tuổi Không được khuyến cáo sử dụng do dữ liệu về an toàn và hiệu quả còn hạn chế ở nhóm tuổi này. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng PANTOLOC 40mg

- Không dùng Pantoloc 40mg phối hợp với thuốc khác để diệt Helicobacter pylori cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và thận mức độ từ trung bình tới nặng, vì hiện chưa có dữ liệu về hiệu quả và độ an toàn khi điều trị Pantoloc 40mg phối hợp với thuốc khác cho những bệnh nhân này. - Nhìn chung không dùng Pantoloc 40mg cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với pantoprazol, các thuốc thuộc nhóm benzimidazol hoặc với bất kỳ tá dược nào. - Pantoprazol, giống như các chất ức chế bơm proton khác, không kết hợp điều trị với atazanavir (xem phần cảnh báo và thận trọng đặc biệt trước khi sử dụng, phần tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).

5. Thận trọng khi dùng PANTOLOC 40mg

Suy gan Ở bệnh nhân suy gan nặng, cần theo dõi các enzyme gan đều đặn trong thời gian điều trị bằng pantoprazole, đặc biệt khi sử dụng dài hạn. Trong trường hợp tăng enzyme gan, phải ngừng điều trị. Điều trị phối hợp Trong trường hợp điều trị phối hợp, cần tuân theo tóm tắt đặc tính sản phẩm của riêng từng thuốc. Bệnh dạ dày ác tính Đáp ứng triệu chứng với pantoprazole có thể che lấp các triệu chứng của bệnh dạ dày ác tính và làm chậm trễ chẩn đoán. Khi có bất kỳ triệu chứng cảnh báo nào (như giảm cân rõ rệt không có chủ ý, nôn tái diễn, khó nuốt, nôn máu, thiếu máu hoặc phân đen) và khi nghi ngờ hoặc có biểu hiện loét dạ dày, phải tiến hành chẩn đoán loại trừ loét ác tính. Cần tiến hành thêm các nghiên cứu để đánh giá nếu các triệu chứng cảnh báo trên vẫn tiếp diễn dù đã có điều trị thích hợp. Kết hợp với các thuốc ức chế HIV protease Không khuyến cáo dùng kết hợp pantoprazole với các thuốc ức chế HIV protease mà khả năng hấp thu phụ thuộc pH dạ dày như atazanavir do làm giảm đáng kể sinh khả dụng của những thuốc này. Ảnh hưởng trên sựhấp thu vitamin B12 Ở bệnh nhân bị hội chứng Zollinger–Ellison và các tình trạng tăng tiết bệnh lý khác cần phải điều trị lâu dài, pantoprazole cũng như tất cả các thuốc ức chế tiết acid khác có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (cyanocobalamine) do giảm hoặc thiếu acid hydrochloric dịch vị. Điều này nên được xem xét ở những bệnh nhân bị giảm dự trữ của cơ thể hoặc các yếu tố nguy cơ làm giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn hoặc nếu quan sát thấy các triệu chứng tương ứng trên lâm sàng. Điều trị dài hạn Trong điều trị dài hạn, đặc biệt là khi thời gian điều trị vượt quá 1 năm, cần phải giám sát bệnh nhân thường xuyên. Nhiễm trùng đường tiêu hoá do vi khuẩn Pantoprazole cũng như tất cả các thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác, có thể được dự kiến làm tăng số lượng vi khuẩn thường hiện diện trong đường tiêu hóa trên. Việc điều trị bằng Pantoloc 40mg có thể dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa do các vi khuẩn như Salmonella và Campylobacter hoặc C. difficile. Giảm magnesi huyết Giảm magnesi huyết nặng đã được báo cáo ở nhiều bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế bơm proton (PPIs) như pantoprazole trong ít nhất 3 tháng và ở hầu hết các trường hợp trong 1 năm. Triệu chứng giảm magnesi huyết nặng như mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt, hoa mắt và loạn nhịp tâm thất có thể xảy ra nhưng những triệu chứng này có thể khởi đầu một cách âm thầm và bị bỏ qua. Ở phần lớn các bệnh nhân bị ảnh hưởng, hạ magnesi huyết được cải thiện khi được bổ sung magnesi và ngưng sử dụng PPI. Đối với các bệnh nhân được dự kiến phải điều trị lâu dài hoặc sử dụng PPIs với digoxin hoặc thuốc có thể gây giảm magnesi máu (như thuốc lợi tiểu), chuyên gia sức khỏe nên xem xét đo nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị với PPI và định kỳ trong khi điều trị. Gãy xương Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt khi sử dụng ở liều cao và thời gian điều trị dài (>1 năm), có thể làm tăng vừa phải nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, phần lớn ở người lớn tuổi hoặc ở những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ khác. Nhiều nghiên cứu quan sát cho thấy các thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng tổng quát nguy cơ gãy xương khoảng 10 – 40%. Một số trường hợp tăng này có thể do các yếu tố khác Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên được chăm sóc theo hướng dẫn lâm sàng hiện hành và họ nên được dùng đầy đủ vitamin D và canxi. Lupus ban đỏ bán cấp trên da (SCLE) Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến những trường hợp hiếm bị lupus ban đỏ bán cấp trên da. Nếu xảy ra tổn thương, đặc biệt là ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và nếu đi kèm triệu chứng đau khớp, bệnh nhân cần liên hệ với nhân viên y tế kịp thời và nhân viên y tế nên cân nhắc ngừng sử dụng Pantoloc. Bệnh nhân lupus ban đỏ bán cấp trên da sau đợt điều trị trước đó với thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ mắc lupus ban đỏ bán cấp trên da với thuốc ức chế bơm proton khác.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai Một dữ liệu trung bình trên phụ nữ mang thai (trong khoảng 300-1000 phụ nữ mang thai) cho thấy không có dị dạng hoặc độc tính trên bào thai/ sơ sinh của Pantoloc 40mg. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính đối với sinh sản. Như một biện pháp thận trọng, nên tránh dùng Pantoloc 40mg trong quá trình mang thai. Phụ nữ cho con bú Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy pantoprazol bài tiết vào sữa. Không đủ dữ liệu về sự bài tiết của pantoprazol vào sữa mẹ nhưng sự bài tiết vào sữa mẹ đã được báo cáo. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/ trẻ nhỏ. Vì vậy cần quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng/ kiêng điều trị bằng Pantoloc 40 mg, điều này nên dựa vào lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị Pantoloc 40 mg đối với người mẹ. Khả năng sinh sản Không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản sau khi dùng pantoprazol trong nghiên cứu trên động vật.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Pantoprazol không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Các phản ứng không mong muốn của thuốc như chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Pantoloc 40mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ. Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu. Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, chướng bụng và đầy hơi, táo bón, khô miệng, đau bụng và khó chịu. Gan mật: Tăng enzyme gan (transaminase, γ-GT). Da: Nổi ban, ngoại ban, phát ban, ngứa. Cơ xương khớp: Gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống. Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi và khó chịu. Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000 Máu: Mất bạch cầu hạt. Miễn dịch: Quá mẫn (bao gồm phản ứng phản vệ và sốc phản vệ). Chuyển hoá và dinh dưỡng: Tăng lipid huyết, tăng lipid (triglyceride, cholesterol), thay đổi cân nặng. Tâm thần: Trầm cảm. Thần kinh: Rối loạn vị giác. Mắt: Rối loạn thị giác, nhìn mờ. Gan mật: Tăng bilirubin. Da: Mày đay, phù mạch. Cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ. Chứng vú to ở nam giới. Tăng thân nhiệt, phù ngoại biên. Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000 Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu. Tâm thần: Mất định hướng. Không xác định tần suất Chuyển hoá và dinh dưỡng: Giảm natri huyết, giảm magnesi huyết. Tâm thần: Ảo giác, lú lẫn. Thần kinh: Dị cảm. Gan mật: Tổn thương tế bào gan, vàng da, suy tế bào gan. Da: Hội chứng Stevens–Johnson, hội chứng Lyell, ban đỏ đa dạng, nhạy cảm ánh sáng, lupus ban đỏ bán cấp trên da. Cơ xương khớp: Co thắt cơ bắp. Thận: Viêm thận kẽ. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Thuốc có dược đông học hấp thu phụ thuôc pH Do tác dụng ức chế tiết acid dạ dày sâu sắc và kéo dài, pantoprazol có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của các thuốc có khả dụng đường uống phụ thuộc vào pH dạ dày, ví dụ một số thuốc chống nấm nhóm azole như ketoconazole, itraconazole, posaconazole và thuốc khác như erlotinib. Thuốc ức chế HIV protease Không khuyến cáo dùng đồng thời pantoprazol với các thuốc ức chế protease HIV mà khả năng có mức hấp thu phụ thuộc vào độ pH dạ dày như atazanavir do làm giảm đáng kể sinh khả dụng của những thuốc này. Nếu không tránh được việc kết hợp các thuốc ức chế HIV protease HIV với thuốc ức chế bơm proton, khuyến cáo theo dõi lâm sàng (ví dụ: tải lượng virus) chặt chẽ. Liều dùng của pantoprazol không nên vượt quá 20mg mỗi ngày. Có thể cũng cần điều chỉnh liều dùng của thuốc ức chế HIV protease HIV. Thuốc chống đông coumarin (phenprocoumon hoăc warfarin) Dùng đồng thời pantoprazol với warfarin hoặc phenprocoumon không ảnh hưởng đến dược động học của warfarin, phenprocoumon hoặc chỉ số INR. Tuy nhiên, đã có báo cáo về tăng INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton và warfarin hoặc phenprocoumon. Sự gia tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường, và thậm chí tử vong. Bệnh nhân được điều trị với pantoprazol và warfarin hoặc phenprocoumon có thể cần được theo dõi mức độ tăng INR và thời gian prothrombin. Methotrexat Đã có báo cáo về việc kết hợp methotrexat liều cao (ví dụ 300mg) với thuốc ức chế bơm proton làm tăng nồng độ methotrexat ở một số bệnh nhân. Vì vậy khi sử dụng kết hợp liều cao methotrexate, ví dụ điều trị ung thư và bệnh vẩy nến, có thể cần cân nhắc tạm thời ngưng sử dụng pantoprazol. Clopidogrel Dùng đồng thời pantoprazol và clopidogrel trên những người khỏe mạnh không gây ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên sự chuyển hóa thành dạng có hoạt tính của clopidogrel hoặc tác dụng ức chế tiểu cầu gây ra bởi clopidogrel. Không cần thiết phải chỉnh liều clopidogrel khi dùng với liều pantoprazol đã được phê duyệt. Sucralfat Khả năng làm chậm hấp thu và giảm sinh khả dụng của các thuốc ức chế bơm proton (như: lansoprazol, omeprazol); dùng các thuốc ức chế bơm proton ít nhất 30 phút trước khi dùng sucralfat Các nghiên cứu về tương tác khác Pantoprazol được chuyển hóa mạnh ở gan qua hệ thống enzyme cytochrome P450. Đường chuyển hóa chính là khử methyl bởi CYP2C19 và các đường chuyển hóa khác bao gồm sự oxy hóa bởi CYP3A4. Các nghiên cứu về tương tác với những thuốc cũng được chuyển hóa qua các con đường này như carbamazepine, diazepam, glibenclamide, nifedipine và thuốc ngừa thai dạng uống chứa levonorgestrel và ethinyl oestradiol không phát hiện tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng. Không thể loại trừ tương tác thuốc của pantoprazol với các thuốc hoặc hợp chất khác được chuyển hóa bằng cùng hệ thống enzym. Kết quả từ một loạt các nghiên cứu về tương tác chứng minh rằng pantoprazol không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các hoạt chất được chuyển hóa bởi CYP1A2 (như caffeine, theophylline), CYP2C9 (như piroxicam, diclofenac, naproxen), CYP2D6 (như metoprolol), CYP2E1 (như ethanol) hoặc không cản trở sự hấp thu digoxin liên quan với p - glycoprotein. Không có tương tác với các thuốc kháng acid dùng đồng thời. Các nghiên cứu về tương tác cũng đã được thực hiện bằng cách dùng đồng thời pantoprazol với các kháng sinh tương ứng (clarithromycin, metronidazole, amoxicillin). Không tìm thấy các tương tác có ý nghĩa lâm sàng. Thuốc ức chế hoặc cảm ứng CYP2C19: Thuốc ức chế CYP2C19 chẳng hạn như fluvoxamid có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân của pantoprazol. Có thể cân nhắc giảm liều cho những bệnh nhân điều trị pantoprazol lâu dài với liều cao hoặc bị suy gan. Tác nhân cảm ứng enzyme ảnh hưởng trên CYP2C19 và CYP3A4 như rifampicin và St John's wort (Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ huyết tương của các PPI chuyển hóa qua các hệ enzyme này.

10. Dược lý

Dược lực học Nhóm dược lý điều trị: Chất ức chế bơm proton. ATC Code: A02BC02. CƠ CHẾ TÁC DỤNG Pantoprazol là một chất thay thế của benzimidazol có tác động ức chế bài tiết acid hydroclorid dạ dày bằng cách ức chế chọn lọc bơm proton của các tế bào thành dạ dày. Pantoprazol được chuyển hoá thành dạng có hoạt tính trong môi trường acid tại các tế bào thành dạ dày để gây tác động ức chế enzym H+, K+-ATPase, giai đoạn cuối cùng sản sinh acid hydroclorid trong dạ dày. Sự ức chế phụ thuộc liều dùng và tác động đồng thời lên cả quá trinh bài tiết cơ bản và tăng sản sinh của acid hydroclorid. Ở hầu hết các bệnh nhân, các triệu chứng mất hoàn toàn trong vòng 2 tuần. Cũng như các chất ức chế bơm proton và ức chế thụ thể H2 khác, điều trị với pantoprazol có thể gây giảm độ acid dạ dày, do đó làm tăng nồng độ gastrin tỷ lệ theo nồng độ acid bị giảm. Sự tăng nòng độ gastrin mang tính chất thuận nghịch. Do pantoprazol gắn kết enzym ở vị trí xa thụ thể ở tế bào mặt, có thể gây ức chế riêng biệt tới việc bài tiết acid hydroclorid bằng cách kích thích các chất khác (như acetylcholin, histamin, gastrin). Tác động này giống nhau kể cả khi điều trị theo đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Các trị số gastrin lúc đói tăng theo pantoprazol. Khi dùng ngắn hạn, trong hầu hết trường hợp các trị số này không vượt quá giới hạn trên của mức bình thường. Trong thời gian điều trị dài hạn, nồng độ gastrin tăng gấp đôi trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, sự tăng quá mức chỉ xảy ra trong các trường hợp riêng lẻ. Kết quả đã quan sát thấy tăng nhẹ đến trung bình về số lượng tế bào nội tiết đặc hiệu (ECL) trong dạ dày ở một số ít trường hợp trong thời gian điều trị dài hạn (đơn giản là tăng sản u dạng tuyến). Tuy nhiên, theo các nghiên cứu đã được tiến hành cho đến nay, sự hình thành các tiền thân carcinoid (tăng sản không điển hình) hoặc carcinoid dạ dày được nhận thấy trong các thử nghiệm ở động vật chưa được quan sát thấy trên người. Không thể loại trừ hoàn toàn ảnh hưởng của việc điều trị dài hạn bằng pantoprazol quá một năm trên các thông số nội tiết của tuyến giáp theo kết quả trong các nghiên cứu trên động vật. Dược động học Hấp thu Pantoprazol được hấp thu nhanh và đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương ngay cả sau khi dùng một liều uống duy nhất 40mg. Trung bình sau khi dùng khoảng 2,5 giờ, nồng độ cao nhất trong huyết thanh đạt được là khoảng 2 - 3g/ml và những trị số này vẫn không thay đổi sau khi dùng nhiều lần. Dược động học không thay đổi sau khi dùng liều duy nhất hoặc lặp lại. Trong phạm vi liều từ 10-80mg, động học của pantoprazol trong huyết tương tuyến tính sau khi dùng cả đường uống và tiêm tĩnh mạch. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén được ghi nhận khoảng 77%. Dùng cùng với thức ăn không ảnh hưởng đến AUC, nồng độ cao nhất trong huyết thanh và do đó không ảnh hưởng đến sinh khả dụng. Chỉ có độ biến thiên về thời gian trễ sẽ tăng lên do việc dùng đồng thời với thức ăn. Phân bố Tỷ lệ pantoprazol kết hợp với protein huyết thanh vào khoảng 98%. Thể tích phân bố khoảng 0,15l/kg. Chuyển hóa Thuốc được chuyển hoá gần như hoàn toàn qua gan. Đường chuyển hóa chính là khử methyl bởi CYP2C19 và sau đó liên hợp với sulphate, đường chuyển hóa khác bao gồm sự oxy hóa bởi CYP3A4. Thải trừ Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 1 giờ và độ thanh thải khoảng 0.1l/h/kg. Trong một số trường hợp có hiện tượng thuốc thải trừ chậm. Do sự gắn kết chọn lọc của pantoprazole vào các bơm proton tại các tế bào thành, nửa đời thải trừ của thuốc không tương quan với khả năng kéo dài thêm tác động của thuốc (tác động ức chế bài tiết acid). Các chất chuyển hóa của pantoprazole thải trừ chủ yếu qua thận (khoảng 80%), phần còn lại thải trừ qua phân. Dạng chuyển hóa chính cả trong huyết thanh và trong nước tiểu là desmethylpantoprazol, chất sẽ liên hợp với sulphat. Thời gian bán thải của dạng chuyển hóa chính (vào khoảng 1.5 giờ) không dài hơn so với thời gian bán thải của pantoprazole. Thông tin khác Người chuyển hóa kém Khoảng3% dân số Châu Âu thiếu Emzyme chức năng CYP2C19 và được gọi là người chuyển hóa kém. Ở những người này sự chuyển hóa của pantoprazole chủ yếu có thể được xúc tác bởi CYP3A4. Sau khi dùng một liều đơn pantoprazol 40mg, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian trung bình cao hơn khoảng 6 lần ở người chuyển hóa kém so với những người có emzyme chức năng CYP2C19 (người chuyển hóa bình thường). Nồng độ đỉnh trong huyết tương tăng khoảng 60%. Những phát hiện này không có ảnh hưởng đối với liều lượng của pantoprazole. Bệnh nhân suy thận Không khuyến cáo giảm liều trên các bệnh nhân suy chức năng thận (bao gồm cả bệnh nhân phải thẩm tách máu). Cũng như trên người khỏe mạnh, thời gian bán thải của pantoprazol ngắn. Chỉ có một lượng rất nhỏ pantoprazol được thẩm tách. Mặc dù dạng chuyển hoá chính của pantoprazol có thời gian bán thải tương đối chậm (2 - 3 giờ), quá trình bài tiết vẫn diễn ra nhanh và không thấy hiện tượng tích luỹ. Bệnh nhân suy gan Tuy nhiên trên các bệnh nhân xơ gan (loại A và loại B theo hệ thống phân loại Child), giá trị thời gian bán thải tăng trong khoảng từ 7 đến 9 giờ và giá trị diện tích dưới đường cong tăng lên theo hệ số 5 - 7, nồng độ tối đa trong huyết thanh cũng chỉ tăng nhẹ theo hệ số 1.5 khi so với người khoẻ mạnh. Người già Có sự tăng nhẹ về giá trị diện tích dưới đường cong và nồng độ tối đa trên người tình nguyện lớn tuổi khi so với đối chứng ít tuổi hơn song không có liên quan về mặt lâm sàng. Trẻ em Sau khi dùng các liều uống duy nhất 20 hoặc 40mg pantoprazol cho trẻ em từ 5 - 16 tuổi, AUC and Cmax nằm trong phạm vi các trị số tương ứng ở người lớn. Sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 0,8 hoặc 1,6mg/kg pantoprazol cho trẻ em từ 2 - 16 tuổi, không có sự liên quan đáng kể giữa độ thanh thải của pantoprazol và tuổi hoặc cân nặng. AUC và thể tích phân bố phù hợp với các dữ liệu ở người lớn.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa rõ triệu chứng quá liều ở người.
Sự đáp ứng toàn thân với liều lên đến 240mg khi dùng đường tĩnh mạch trong 2 phút đã được dung nạp tốt.
Vì pantoprazol gắn kết mạnh với protein, thuốc không dễ dàng bị loại bỏ bằng thẩm phân.
Trong trường hợp quá liều với các dấu hiệu nhiễm độc trên lâm sàng, ngoài việc điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, không có khuyến cáo điều trị đặc hiệu nào có thể được đưa ra.

12. Bảo quản

Bảo quản dưới 30°c.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.8/5.0

8
2
0
0
0