Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Daflavon
Hoạt chất: Phân đoạn flavonoid tinh khiết, dạng vi hạt 500mg (tương ứng: Diosmin 450mg, Hesperidin 50mg)
Tá dược: tinh bột ngô, microcrystatin cellulose, povidon, natri starch glyconat, colloidal silicon dioxid, natri stearyl fumarat, opadry orange, opadry clear.
Tá dược: tinh bột ngô, microcrystatin cellulose, povidon, natri starch glyconat, colloidal silicon dioxid, natri stearyl fumarat, opadry orange, opadry clear.
2. Công dụng của Daflavon
- Điều trị triệu chứng có liên quan đến suy tĩnh mạch bạch huyết: đau chân, nặng chân, phù chân, chân khó chịu vào buổi sáng sớm, vọp bẻ (chuột rút).
- Điều trị bệnh trĩ và các cơn trĩ cấp.
- Điều trị bệnh trĩ và các cơn trĩ cấp.
3. Liều lượng và cách dùng của Daflavon
Liều thông thường: uống 1 viên x 2 lần/ngày (buổi trưa và buổi tối).
Cơn trĩ cấp: liều khởi đầu 6 viên/ngày trong 4 ngày, sau đó 4 viên/ngày trong 3 ngày tiếp theo, liều duy trì 2 viên/ngày.
Dự phòng bệnh trĩ tái phát: 2 viên/ngày.
Cơn trĩ cấp: liều khởi đầu 6 viên/ngày trong 4 ngày, sau đó 4 viên/ngày trong 3 ngày tiếp theo, liều duy trì 2 viên/ngày.
Dự phòng bệnh trĩ tái phát: 2 viên/ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Daflavon
Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
5. Tác dụng không mong muốn
Tác dụng phụ ít gặp như rối loạn tiêu hóa, rối loạn thần kinh thực vật nhẹ. Không cần phải ngưng điều trị nếu xảy ra tác dụng phụ.
6. Dược lý
Dược lực học: Thuốc bảo vệ mạch máu. Ở tĩnh mạch, thuốc làm giảm tính căng giãn tĩnh mạch và tình trạng ứ trệ ở tĩnh mạch. Ở vi tuần hoàn, thuốc làm bình thường hóa tính thấm của mao mạch và tăng cường sức mạnh của mao mạch.
Dược động học: Ở người sau khi uống thuốc với diosmin được đánh dấu C14. Bài tiết chủ yếu qua phân và bài tiết qua nước tiểu trung bình khoảng 14% so với liều dùng. Thời gian bán thải 11 giờ. Thuốc được chuyển hóa mạnh, được ghi nhận qua sự hiện diện của nhiều acid phenol khác nhau trong nước tiểu. Hesperidin được hấp thu ở ruột non dưới dạng không đổi là glycosid. Aglycon của hesperidin là hesperidin, xuất hiện trong huyết tương 3 giờ sau khi uống và đạt nồng độ đỉnh từ 5-7 giờ. Dạng tuần hoàn của hesperidin là glucuronide (87%) và sulfoglucuronid (13%). Hesperidin được bài tiết qua nước tiểu gần như hoàn toàn sau 24 giờ và không phụ thuộc vào liều dùng.
Dược động học: Ở người sau khi uống thuốc với diosmin được đánh dấu C14. Bài tiết chủ yếu qua phân và bài tiết qua nước tiểu trung bình khoảng 14% so với liều dùng. Thời gian bán thải 11 giờ. Thuốc được chuyển hóa mạnh, được ghi nhận qua sự hiện diện của nhiều acid phenol khác nhau trong nước tiểu. Hesperidin được hấp thu ở ruột non dưới dạng không đổi là glycosid. Aglycon của hesperidin là hesperidin, xuất hiện trong huyết tương 3 giờ sau khi uống và đạt nồng độ đỉnh từ 5-7 giờ. Dạng tuần hoàn của hesperidin là glucuronide (87%) và sulfoglucuronid (13%). Hesperidin được bài tiết qua nước tiểu gần như hoàn toàn sau 24 giờ và không phụ thuộc vào liều dùng.
7. Bảo quản
Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.