lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị viêm khớp MOOV 15 Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc trị viêm khớp MOOV 15 Hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc xương khớp
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Meloxicam
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Y-Med
Số đăng ký:VN-22113-19
Nước sản xuất:Ấn Độ
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của MOOV 15

Thành phần dược chất: Meloxicam BP 15mg
Thành phần tá dược: Colloidal silica khan, lactose, cellulose vi tinh thể, sodium starch glycolat, polysorbat 80, povidon, sodium lauryl sulphat, magnesi stearat, talc tinh khiết, croscarmellose sodium

2. Công dụng của MOOV 15

- Điều trị triệu chứng trong đợt cấp của viêm xương khớp mạn tính.
- Điều trị lâu dài các triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.

3. Liều lượng và cách dùng của MOOV 15

Liều dùng:
Tổng liều hàng ngày nên được dùng như là một liều duy nhất, với nước hay chất lỏng khác, dùng trong bữa ăn.
Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng các liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất đề kiểm soát các triệu chứng. Nhu cầu của bệnh nhân để kiểm soát triệu chứng và đáp ứng với liệu pháp điều trị cần được đánh giá lại theo định kỳ, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị viêm xương khớp.
- Các đợt cấp của viêm xương khớp mạn tính: 7,5 mg/ngày (một viên 7,5 mg).
Nếu cần thiết, trong trường hợp không cải thiện, có thể tăng liều đến 15 mg/ngày (một viên 15 mg).
- Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15 mg/ngày (một viên 15mg).
Tùy theo đáp ứng điều trị, có thể giảm liều còn 7,5 mg/ngày (một viên 7,5 mg).
Không dùng quá liều 15mg/ngày
Những đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có nguy cơ gia tăng phản ứng bất lợi:
Liều dùng để điều trị lâu dài bệnh viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp ở bệnh nhân cao tuổi là 7,5 mg mỗi ngày. Bệnh nhân có nguy cơ gia tăng các phản ứng phụ nên bắt đầu điều trị với 7,5 mg mỗi ngày.
Suy thận: Ở những bệnh nhân suy thận nặng có lọc máu, liều dùng không nên vượt quá 7,5 mg mỗi ngày.
Không giảm liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (Ví dụ trên bệnh nhân có độ thanh thải creatinin lớn hơn 25 ml / phút).
Suy gan: Không giảm liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Moov 15 mg chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Cách dùng: Sử dụng đường uống.

4. Chống chỉ định khi dùng MOOV 15

Chống chỉ định trong các trường họp sau đây:
- Ba tháng cuối của thai kỳ;
- Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi;
- Mẫn cảm với meloxicam hoặc bất kỳ tá dược của thuốc hoặc quá mẫn cảm với các chât có tác dụng tương tự, ví dụ NSAIDs, aspirin. Meloxicam không nên dùng cho bệnh nhân có các dấu hiệu của bệnh hen suyễn, políp mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay sau khi dùng thuốc aspirin hoặc các NSAID khác;
- Tiền sử xuất huyết đường tiêu hóa hoặc loét thủng đường tiêu hóa, liên quan đến điều trị NSAID;
- Đang tái phát hoặc có tiền sử tái phát loét/ xuất huyết dạ dày tá tràng (có 2 hoặc nhiều hon 2 đợt cho thấy có loét hoặc xuất huyết);
- Suy giảm chức năng gan nghiêm trọng;
- Suy thận nặng không chạy thận;
- Xuất huyết đường tiêu hóa, tiền sử xuất huyết não hoặc rối loạn chảy máu khác;
- Suy tim nặng.

5. Thận trọng khi dùng MOOV 15

Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng các liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất để kiểm soát các triệu chứng. Không nên vượt quá liều tối đa hàng ngày được khuyến cáo trong trường hợp không đủ hiệu quả điều trị, cũng không thêm một NSAID vì có thể làm tăng độc tính trong khi lọi ích điều trị chưa được chứng minh. Không nên sử dụng đồng thời meloxicam với các NSAID khác bao gồm cả ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2.
Meloxicam không thích hợp cho việc điều trị trên bệnh nhân đau cấp tính.
Trong trường hợp không cải thiện sau vài ngày, các lợi ích lâm sàng của việc điều trị cần được đánh giá lại.
Bất kì tiền sử viêm thực quản, viêm dạ dày và/ hoặc loét dạ dày tá tràng phải được kiểm soát trước khi bắt dầu diều trị với meloxicam. Nên chú ý sự tái phát có thể xảy ra trên những bệnh nhân được điều trị với meloxicam và có tiền sử những bệnh trên.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai
Sự ức chế tổng họp prostaglandin có thể có tác động xấu tới phụ nữ có thai và/ hoặc sự phát triển của phôi thai/ thai nhi. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tăng nguy cơ sảy thai và dị tật tim và dị tật ở ruột (gastroschisis) sau khi sử dụng chất ức chế prostaglandin ở giai đoạn đầu thai kỳ. Nguy cơ dị tật tim mạch từ dưới 1% lên tới xấp xỉ 1,5%. Nguy cơ này được cho rằng sẽ tăng lên theo liều dùng và thời gian điều trị. Ở động vật, sử dụng chất ức chế tổng họp prostaglandin đã cho thấy dẫn tới tăng việc sảy thai trước và sau cấy ghép và gây chết lưu thai. Thêm vào đó, tỷ lệ dị tật khác nhau, bao gồm cả tim mạch đã được báo cáo ở động vật mà sử dụng chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong thời kỳ mang thai.
Trong 3 tháng đầu và 3 tháng thứ 2 của thai kỳ, meloxicam không nên được sử dụng trừ khi thực sự cần thiết. Nếu meloxicam được sử dụng ở phụ nữ đang thụ thai, hoặc trong 3 tháng đầu và 3 tháng thứ 2 của thai kỳ, liều dùng nên được giữ ở mức thấp và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể phơi nhiễm: -Với thai nhi: + Gây độc tính trên tim phổi (gây hẹp động mạch sớm và tăng huyết áp động mạch phổi)
+ Rối loạn chức năng thận, có thể tiến triển tới suy thận với tình trạng dư nước ối - Với bà mẹ và trẻ sơ sinh, tại thời điểm cuối của thai kỳ:
+ Có thể kéo dài thời gian chảy máu, tác dụng chống kết tập mà có thể xảy ra thậm chí với liều rất thấp.
+ Ức chế co bóp tử cung làm ảnh hưởng đến thời gian chuyển dạ.
Do đó, meloxicam được chống chỉ định trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú:
Không có kinh nghiệm nào hiện có cho meloxicam, các NSAID được biết đến là bài tiết vào trong sữa mẹ. Do đó, việc sử dụng không được khuyến cáo ở phụ nữ đang cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng tới lái tàu xe, vận hành máy móc nhưng do có thể gây tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên tốt nhất không dùng meloxicam khi đang tham gia hoạt động này.

8. Tác dụng không mong muốn

Rối loạn máu vả hệ bạch huyết
Không phổ biến: Bệnh thiếu máu
Hiếm gặp: số lượng tế bào máu bất thường (bao gồm cả bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
Trường hợp rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt đã được báo cáo
Rối loạn hệ thống miễn dịch
ít gặp: phản ứng dị ứng khác với phản ứng phản vệ
Không gặp: Phản ứng phản vệ
Rối loạn tâm thần
Hiếm gặp: Tâm trạng thay đổi, ác mộng
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu
Không phổ biến: Chóng mặt, buồn ngủ
Rối loạn mắt
Hiếm: tầm nhìn mờ, viêm kết mạc
Rối loạn tai và ốc tai
Không phổ biến: chóng mặt
Hiếm gặp: ù tai
Rối loạn tim
Hiếm gặp: đánh trống ngực, suy tim đã được báo cáo kết hợp với điều trị NSAID.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)
Rối loạn mạch máu
Không phổ biến: Cao huyết áp, đỏ mặt
Rối loan hô hấp, vấn đề về lồng ngực và trung thất
Hiếm gặp: Hen suyễn ở những người dị ứng với aspirin hoặc các NSAID khác
Rối loạn tiêu hóa
Rất phổ biến: rối loạn tiêu hóa như khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy
Không phổ biến: xuất huyết tiêu hóa, viêm miệng, viêm dạ dày, ợ hơi
Hiếm gặp: Viêm đại tràng, loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản
Rất hiếm: thủng đường tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng đôi khi nặng có khả năng gây tử vong, đặc biệt là ở người cao tuổi.
Rối loạn gan mật
ít gặp: rối loạn chức năng gan (tăng transaminase hoặc bilirubin)
Rất hiếm: viêm gan
Da và các rối loạn mô dưới da
Không phổ biến: phù mạch, ngứa, phát ban
Hiếm gặp: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì do nhiễm độc, nổi mề đay
Rất hiếm: viêm da dạng bọng nước, hồng ban
Không biết: phản ứng với ánh sáng
Rối loạn thận và tiết niệu
Không phổ biến: giữ nước, natri, tăng kali máu. Chức năng thận bất thường (tăng creatinin huyết thanh và/ hoặc urê huyết thanh)
Suy thận cấp đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ: rất hiếm.
Rối loạn chung
Không phổ biến: Phù nề bao gồm cả phù chi dưới.
Thông tin cá nhân nghiêm trọng và/hoặc tần xuất xảy ra phản ứng cỏ hại
Trường hợp rất hiếm gặp mất bạch cầu hạt đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với meloxicam và thuốc gây hoại tử xương khác.
Các phản ứng bất lợi không được quan sát nhưng liên quan đến sản phẩm, do các họp chất khác trong sản phẩm
Tổn thương thận có thể dẫn đến suy thận cấp: trường hợp rất hiếm gặp của viêm thận kẽ, hoại tử ống thận cấp, hội chứng thận hư, và hoại tử nhu mô thận đã được báo cáo.
Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc

9. Tương tác với các thuốc khác

Nguy cơ liên quan đến tăng kali máu:
Một số thuốc hoặc nhóm thuốc có thể làm tăng kali máu: muối kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, ức chế men chuyển, kháng thụ thể angiotensin II, thuốc chống viêm không steroid, các heparin (trọng lượng phân tử thấp hoặc không phân đoạn), cyclosporin, tacrolimus và trimethoprim.
Sự khởi phát của tăng kali máu có thể phụ thuộc vào những yếu tố liên quan.
Nguy cơ tăng lên khi điều trị phối hợp các sản phẩm nói trên với meloxicam.
Tương tác dược động học:
Các thuốc chổng viêm không steroid khác (NSAIDs) và acid acetylsalicylic:
Không nên kết hợp với các thuốc chống viêm khác không steroid, acid acetylsalicylic được ở liều đơn > 500 mg hoặc tổng liều hàng ngày > 3g
Corticosteroid (ví dụ Glucocorticoid):
Việc sử dụng đồng thời với corticosteroid cần thận trọng vì làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc loét dạ dày.
Thuốc chống đông hoặc heparin:
Làm tăng nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu và tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng. NSAID có thể làm tăng tác dụng của các chất chống đông, chẳng hạn như warfarin. Việc sử dụng đồng thời các NSAID và thuốc chống đông máu hoặc heparin trong lão khoa hoặc ở liều điều trị không được khuyến cáo.
Trong trường họp còn lại (ví dụ để dự phòng) sử dụng heparin thận trọng là cần thiết do sự tăng nguy cơ chảy máu.
Giám sát cẩn thận INR là cần thiết nếu không thể tránh được sự kết hợp như vậy.
Thuẩc làm tan huyết khối và tiểu cầu:
Gia tăng nguy cơ chảy máu, thông qua sự ức chế chức năng tiểu cầu và tổn thương niêm mạc dạ dày tá tràng.
Các chất ức chế chọn lọc serotonin (SSRI):
Gia tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
Các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển và đối kháng angiotensin II:
NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp. Ở một số bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (ví dụ như bệnh nhân bị mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi) sử dụng đồng thời với một chất ức chế men chuyển hoặc đối kháng angiotensin II và các tác nhân ức chế cyclo-oxygenase có thể dẫn đến suy giảm hơn nữa chức năng thận, trong đó có thể suy thận cấp tính có thể hồi phục. Do đó, sự kết hợp nên được dùng thận trọng, đặc biệt là ở người già. Bệnh nhân cần được bổ sung nước đầy đủ và nên cân nhắc để theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.
Thuốc chống tăng huyết áp khác (ví dụ như beta-blockers):
Giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc chẹn beta (do ức chế prostaglandin có tác dụng giãn mạch) có thể xảy ra.
Các chất ức chế bài tiết calci (ví dụ cyclosporin, tacrolimus):
Độc tính trên thận của thuốc ức chế calcineurin có thể được tăng cường bằng các NSAID thông qua tác dụng prostaglandin thận. Việc giám sát chức năng thận được khuyến khích, đặc biệt là ở người già.
Deferasirox:
Việc dùng đồng thời meloxicam với deferasirox có thể làm tăng nguy cơ phản ứng có hại cho dạ dày-ruột. cần thận trọng khi kết hợp các sản phẩm thuốc.
Tương tác dược động học: Ảnh hưởng của meloxicam trên dưọc động học của thuốc khác
Lithium:
Các NSAID đã được báo cáo làm tăng nồng độ lithi trong máu (thông qua giảm bài tiết qua thận của lithium), có thể lên tới ngưỡng gây độc. Việc sử dụng đồng thời lithium và NSAID không được khuyến cáo. Nếu sự kết hợp này là cần thiết, nồng độ lithium trong huyết tương nên được theo dõi cẩn thận khi bắt đầu dùng, điều chỉnh hoặc sau đó ngưng dùng.
Methotrexate:
NSAID có thể làm giảm thải methotrexat ở ống thận do đó làm tăng nồng độ trong huyết tương của methotrexate. Vì vậy, việc sử dụng liều cao của methotrexate (hơn 15 mg/tuần) đồng thời với thuốc NSAIDs không được khuyến cáo.
Các nguy cơ của sự tương tác giữa NSAID và methotrexate cũng nên được xem xét trên các bệnh nhân sử dụng liều thấp methotrexate, đặc biệt là ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm. Trong trường hợp điều trị phối họp là cần thiết, số lượng tế bảo máu và chức năng thận cần được theo dõi. Thận trọng trong trường hợp NSAID và methotrexate được dùng cùng trong vòng 3 ngày, trong trường hợp đó nồng độ trong huyết tương của methotrexate có thể tăng lên và gây tăng độc tính.
Mặc dù dược động học của methotrexate (15mg/tuần) không bị ảnh hưởng bởi điều trị đồng thời với meloxicam, nhưng độc tính huyết học của methotrexat có thể tăng lên khi dùng cùng với các thuốc NSAID.
Pemetrexed:
Đối với việc sử dụng đồng thời meloxicam với pemetrexed ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine 45-79 ml/phút), meloxicam nên bị tạm dừng ít nhất 5 ngày trước khi dùngvà 2 ngày sau khi dùng pemetrexed. Nếu sự kết hợp của meloxicam với pemetrexed là cần thiết, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt là đối với nguy cơ suy tủy và phản ứng có hại dạ dày ruột. Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 45 ml/phút) không nên sử dụng đồng thời meloxicam với pemetrexed.
Ờ những bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin > 80 ml / phút), liều 15 mg meloxicam có thể làm giảm thải trừ pemetrexed do đó, làm tăng sự xuất hiện các tác dụng phụ của pemetrexed. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng 15 mg meloxicam đồng thời với pemetrexed cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin > 80 ml/phút).
Tưong tác dược động học; Ảnh hưởng cũa thuốc khác trên dược động học của mcloxicam
Cholestyramine:
Cholestyramine làm tăng tốc độ thải trừ meloxicam bằng cách ngăn chặn chu trình gan ruột, độ thanh thải meloxicam tăng 50% và thời gian bán thải giảm đến 13 + 3 giờ. Sự tương tác này có ý nghĩa lâm sàng.
Không có tương tác dược động học thuốc-thuốc được phát hiện liên quan đến việc sử dụng đồng thời với các thuốc kháng acid, cimetidine và digoxin

10. Dược lý

Meloxicam là một thuốc chống viêm non-steroid (NSA1D) với hoạt tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt.
Hoạt tính kháng viêm của meloxicam đã được chứng minh trong các mô hình kinh điển. Giống như các NSAID khác, cơ chế chính xác của nó vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, có ít nhất một cơ chế phổ biến đối với tất cả các NSAID (kể cả meloxicam); ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, chất trung gian hóa học gây viêm.
Tác dụng chống viêm của meloxicam được cho là do ức chế prostaglandin synthetase (cylooxygenase), dẫn đến ức chế tổng hợp prostaglandin. Bởi vì prostaglandin nhạy cảm với thụ thể đau, ức chế tổng hợp prostaglandin dẫn tới kèm theo tác dụng giảm đau và tác dụng hạ sốt.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Độc tính và xử trí quá liều
Các triệu chứng sau quá liều NSAID cấp tính thường là thờ ơ, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị, thường sẽ hồi phục với chăm sóc hỗ trợ. Xuất huyết dạ dày có thể xảy ra. Ngộ độc nặng có thể dẫn đến tăng huyết áp, suy thận cấp, rối loạn chức năng gan, suy hô hấp, hôn mê, co giật, trụy tim mạch và tim ngừng đập. Shock phản vệ đã được báo cáo với các NSAID và có thể xảy ra khi quá liều.
Bệnh nhân cần được chăm sóc triệu chứng và hỗ trợ sau quá lieu NSAID. Loại bỏ nhanh meloxicam bởi liều 4g cholestyramin cho ba lần một ngày đã được chứng minh trong một thử nghiệm lâm sàng.

12. Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(2 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

2
0
0
0
0