Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Smaxtra 5g
CÔNG THỨC BÀO CHẾ CHO THÀNH PHẨM:
Mỗi lọ 50 ml siro chứa: Citicolin (dưới dạng citicolin natri)..5 g Tá dược vd 50 ml (Tá dược gồm: Natri citrat, acid citric, natri carboxymethyl cellulose, natri benzoat, sorbitol, glycerin, aspartam, đường trắng, tình dầu cam, ethanol 96%, tartrazin, nước tinh khiết).
Mỗi lọ 50 ml siro chứa: Citicolin (dưới dạng citicolin natri)..5 g Tá dược vd 50 ml (Tá dược gồm: Natri citrat, acid citric, natri carboxymethyl cellulose, natri benzoat, sorbitol, glycerin, aspartam, đường trắng, tình dầu cam, ethanol 96%, tartrazin, nước tinh khiết).
2. Công dụng của Smaxtra 5g
Hỗ trợ điều trị trong các trường hợp:
- Rối loạn mạch máu não (bao gồm đột quy do thiếu máu cục bộ).
- Chấn thương sọ não.
- Bệnh Parkinson.
- Điều trị lác.
- Suy giảm nhận thức ở người già.
- Rối loạn mạch máu não (bao gồm đột quy do thiếu máu cục bộ).
- Chấn thương sọ não.
- Bệnh Parkinson.
- Điều trị lác.
- Suy giảm nhận thức ở người già.
3. Liều lượng và cách dùng của Smaxtra 5g
Dùng theo chỉ dẫn của bác sỹ.
- Đột quỵ: uống 5 ml/ ngày, bắt đầu ngay trong vòng 24 giờ sau đột quy.
- Suy giảm nhận thức ở người già: uống 10 ml/ ngày.
- Các chỉ định khác: Uống 2,5ml -5ml/ ngày theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
- Đột quỵ: uống 5 ml/ ngày, bắt đầu ngay trong vòng 24 giờ sau đột quy.
- Suy giảm nhận thức ở người già: uống 10 ml/ ngày.
- Các chỉ định khác: Uống 2,5ml -5ml/ ngày theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
4. Chống chỉ định khi dùng Smaxtra 5g
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với Citicolin và bất cứ thành phần khác của thuốc.
- Bệnh nhân tăng trương lực phó giao cảm.
- Bệnh nhân tăng trương lực phó giao cảm.
5. Thận trọng khi dùng Smaxtra 5g
Citicolin có thể gây chứng hạ huyết áp và trong trường hợp cần thiết tác dụng hạ huyết áp có thể được điều trị với các thuốc cường giao cảm. Trong trường hợp xuất huyết trong sọ não kéo dài, không được dùng Citicolin quá 1000 mg/ngày.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Hiện nay vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt về sử dụng Citicolin trong thai ki và phụ nữ cho con bú. Citicolin chỉ được sử dụng trong thời kì mang thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ đối với bào thai. Phải thận trọng trong thời kì cho con bú vì hiện nay vẫn chưa biết Citicolin có được bài tiết vào sữa hay không.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một số phản ứng bất lợi trên thần kinh trung ương có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Do đó, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong thời gian điều trị bằng Citicolin.
8. Tác dụng không mong muốn
Phản ứng bất lợi xảy ra rất hiếm khi (<1/10000), có thể xảy ra một trong các trường hợp sau:
- Tâm lý: ảo giác, kích động, mất ngù.
- Thần kinh trung ương: nhức đầu, chóng mặt, run rẩy.
- Hệ thống tim mạch: cao huyết áp hoặc hạ huyết áp.
- Hệ hô hấp: khó thở.
- Đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tăng tiết, thay đổi không đáng kể của chỉ số chức năng gan, tiêu chảy.
- Da: đỏ, mề đay, ngoại ban.
- Rối loạn toàn thân: tăng nhiệt độ cơ thể, cảm giác sốt, run rẩy, phù nề.
THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.
- Tâm lý: ảo giác, kích động, mất ngù.
- Thần kinh trung ương: nhức đầu, chóng mặt, run rẩy.
- Hệ thống tim mạch: cao huyết áp hoặc hạ huyết áp.
- Hệ hô hấp: khó thở.
- Đường tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tăng tiết, thay đổi không đáng kể của chỉ số chức năng gan, tiêu chảy.
- Da: đỏ, mề đay, ngoại ban.
- Rối loạn toàn thân: tăng nhiệt độ cơ thể, cảm giác sốt, run rẩy, phù nề.
THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ NHỮNG TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.
9. Tương tác với các thuốc khác
- Không được sử dụng Citicolin đồng thời với các thuốc chứa Meclophenoxat (hoặc Centrophenoxin).
- Citicolin làm tăng tác dụng của Levodopa.
- Citicolin làm tăng tác dụng của Levodopa.
10. Dược lý
DƯỢC LỰC HỌC
Sự tổn thương một số lượng lớn tế bào thần kinh gây ra bởi đột quy đòi hỏi phải sửa chữa và phục hồi lại các sợi trục thần kinh và các khớp thần kinh của tế bào thần kinh, cho nên sự tạo ra các màng tế bào thần kinh mới là rất cần thiết. Người ta tin cơ chế cơ bản trong tác dụng của Citicolin trong bệnh đột quy là do Citicolin có khả năng làm tăng sự tổng hợp Phosphatidylcholin, một thành phần cơ bản của màng tế bào thần kinh.
Thuốc cũng có thể làm tăng sự tổng hợp Acetylcholin và do đó cài thiện các triệu chứng trong bệnh đột quỵ- bệnh làm mất các dây thần kinh phó giao cảm.
Một cơ chế khác trong tác dụng của Citicolin đối với các hậu quả cấp tính của bệnh đột quy có liên quan đến việc làm giảm sự tích luỹ acid béo tự do tại vị trí tổn thương, do đó ngăn ngừa được sự tổn thương các tế bào thần kinh. Citicolin ngăn ngừa, làm giảm, hoặc làm đảo ngược những ảnh hưởng của chứng thiếu máu cục bộ và/ hoặc sự giảm oxy huyết ở những phần chính của động vật và các mẫu tế bào nghiên cứu, và tác dụng trong các dạng chấn thương nội sọ.
Thuốc làm giảm và hạn chế sự tổn thương màng tế bào thần kinh, thiết lập lại sự nhạy cảm và chức năng của các enzym nội bào và làm nhanh thêm sự tái hấp thu trong chứng phù não. Do đó có những bằng chứng đáng kể để sử dụng Citicolin làm tăng, duy trì và sửa chữa màng tế bào thần kinh và chức năng của tế bào thần kinh trong chứng thiếu máu cục bộ và các chắn thương. Ở các bệnh nhân sa sút trí tuệ do tuổi già, Citicolin làm giảm sự tiến triển của tổn thương.
Sự tổn thương một số lượng lớn tế bào thần kinh gây ra bởi đột quy đòi hỏi phải sửa chữa và phục hồi lại các sợi trục thần kinh và các khớp thần kinh của tế bào thần kinh, cho nên sự tạo ra các màng tế bào thần kinh mới là rất cần thiết. Người ta tin cơ chế cơ bản trong tác dụng của Citicolin trong bệnh đột quy là do Citicolin có khả năng làm tăng sự tổng hợp Phosphatidylcholin, một thành phần cơ bản của màng tế bào thần kinh.
Thuốc cũng có thể làm tăng sự tổng hợp Acetylcholin và do đó cài thiện các triệu chứng trong bệnh đột quỵ- bệnh làm mất các dây thần kinh phó giao cảm.
Một cơ chế khác trong tác dụng của Citicolin đối với các hậu quả cấp tính của bệnh đột quy có liên quan đến việc làm giảm sự tích luỹ acid béo tự do tại vị trí tổn thương, do đó ngăn ngừa được sự tổn thương các tế bào thần kinh. Citicolin ngăn ngừa, làm giảm, hoặc làm đảo ngược những ảnh hưởng của chứng thiếu máu cục bộ và/ hoặc sự giảm oxy huyết ở những phần chính của động vật và các mẫu tế bào nghiên cứu, và tác dụng trong các dạng chấn thương nội sọ.
Thuốc làm giảm và hạn chế sự tổn thương màng tế bào thần kinh, thiết lập lại sự nhạy cảm và chức năng của các enzym nội bào và làm nhanh thêm sự tái hấp thu trong chứng phù não. Do đó có những bằng chứng đáng kể để sử dụng Citicolin làm tăng, duy trì và sửa chữa màng tế bào thần kinh và chức năng của tế bào thần kinh trong chứng thiếu máu cục bộ và các chắn thương. Ở các bệnh nhân sa sút trí tuệ do tuổi già, Citicolin làm giảm sự tiến triển của tổn thương.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Citicolin có độc tính thấp ở người. Chưa có ghi nhận các trường hợp quá liều Citicolin.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.