Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của FORSTROKE
Citicolin natri: ...................................... 500 mg
Tá dược: ........................................... vđ 1 viên
(Tá dược gồm: Microcrystalline, cellulose, bột talc, magnesi stearat, silicon dioxide colloidal)
Tá dược: ........................................... vđ 1 viên
(Tá dược gồm: Microcrystalline, cellulose, bột talc, magnesi stearat, silicon dioxide colloidal)
2. Công dụng của FORSTROKE
Bệnh nhân rối loạn mạch máu não (gồm cả đột quỵ thiếu máu cục bộ), Parkinson, tổn thương não, sọ não.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc.
3. Liều lượng và cách dùng của FORSTROKE
Liều thông thường được khuyến cáo là: 1 viên/ngày hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc
4. Chống chỉ định khi dùng FORSTROKE
- Chống chỉ định cho các bệnh nhân quá mẫn cảm với Citicolin và bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
- Chống chỉ định cho các bệnh nhân tăng trương lực phó giao cảm.
- Chống chỉ định cho các bệnh nhân tăng trương lực phó giao cảm.
5. Thận trọng khi dùng FORSTROKE
Citicolin có thể gây chứng hạ huyết áp và trong trường hợp cần thiết tác dụng hạ huyết áp có thể được điều trị với các thuốc cường giao cảm.
Trong trường hợp xuất huyết trong sọ não kéo dài, không được dùng Citicolin quá 1000 mg/ngày.
Trong trường hợp xuất huyết trong sọ não kéo dài, không được dùng Citicolin quá 1000 mg/ngày.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Hiện này vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt về sử dụng Citicolin trong thai kỳ và sử dụng cho phụ nữ cho con bú. Citicolin chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ đối với bào thai. Phải thận trọng trong thời kỳ cho con bú vì hiện nay vẫn chưa biết Citicolin có được bài tiết vào sữa hay không.
Sử dụng thuốc cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Độ an toàn khi dùng Citicolin cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ chưa được xác định. Không nên chỉ định Citicolin cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Hiện này vẫn chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt về sử dụng Citicolin trong thai kỳ và sử dụng cho phụ nữ cho con bú. Citicolin chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích lớn hơn nguy cơ đối với bào thai. Phải thận trọng trong thời kỳ cho con bú vì hiện nay vẫn chưa biết Citicolin có được bài tiết vào sữa hay không.
Sử dụng thuốc cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Độ an toàn khi dùng Citicolin cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ chưa được xác định. Không nên chỉ định Citicolin cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây choáng váng, hạ huyết áp nên cần thận trọng khi dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
- Sốc: hiếm khi xảy ra sốc, nếu thấy hạ huyết áp, tức ngực, khó thở nên ngừng dùng thuốc và điều trị bằng các thuốc thích hợp.
- Quá mẫn: Nếu thấy triệu chứng phát ban xảy ra nên ngừng dùng thuốc
- Hệ thần kinh: Mất ngủ, hiếm khi thấy đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, kích thích, co giật
- Hệ tiêu hoá: Đôi khi buồn nôn, hiếm khi thấy biếng ăn.
- Gan: Đôi khi tăng GOT, GPT có thể xảy ra.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
- Quá mẫn: Nếu thấy triệu chứng phát ban xảy ra nên ngừng dùng thuốc
- Hệ thần kinh: Mất ngủ, hiếm khi thấy đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, kích thích, co giật
- Hệ tiêu hoá: Đôi khi buồn nôn, hiếm khi thấy biếng ăn.
- Gan: Đôi khi tăng GOT, GPT có thể xảy ra.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
9. Tương tác với các thuốc khác
Không được sử dụng Citicolin đồng thời với các thuốc chứa Meclophenoxat (hoặc Centrophenoxin). Citicolin làm tăng tác dụng của Levodopa.
10. Dược lý
Citicolin, một nucleotid nội sinh, là một hợp chất trung gian trong quá trình sinh tổng hợp phospholipid cấu trúc của màng tế bào, bao gồm tế bào thần kinh.
Citicolin hoạt hóa sinh tổng hợp các phospholipid cấu trúc màng tế bào thần kinh, làm tăng quá trình chuyển hóa của não và làm tăng mức độ dẫn truyền thần kinh khác nhau, bao gồm acetylcholin và dopamin.
Citicolin ngăn ngừa, làm giảm, hoặc làm đảo ngược những ảnh hưởng của chứng thiếu máu cục bộ và/ hoặc sự giảm oxy huyết ở những phần chính của động vật và các mẫu tế bào nghiên cứu, và tác dụng trong các dạng chấn thương nội sọ. Thuốc làm giảm và hạn chế sự tổn thương màng tế bào thần kinh, thiết lập lại sự nhạy cảm và chức năng của các enzyme nội bào và làm nhanh thêm sự tái hấp thu trong chứng phù não. Do đó có những bằng chứng đáng kể để sử dụng Citicolin làm tăng, duy trì và sửa chữa màng tế bào thần kinh và chức năng của tế bào thần kinh trong chứng thiếu máu cục bộ và các chấn thương.
Citicolin hoạt hóa sinh tổng hợp các phospholipid cấu trúc màng tế bào thần kinh, làm tăng quá trình chuyển hóa của não và làm tăng mức độ dẫn truyền thần kinh khác nhau, bao gồm acetylcholin và dopamin.
Citicolin ngăn ngừa, làm giảm, hoặc làm đảo ngược những ảnh hưởng của chứng thiếu máu cục bộ và/ hoặc sự giảm oxy huyết ở những phần chính của động vật và các mẫu tế bào nghiên cứu, và tác dụng trong các dạng chấn thương nội sọ. Thuốc làm giảm và hạn chế sự tổn thương màng tế bào thần kinh, thiết lập lại sự nhạy cảm và chức năng của các enzyme nội bào và làm nhanh thêm sự tái hấp thu trong chứng phù não. Do đó có những bằng chứng đáng kể để sử dụng Citicolin làm tăng, duy trì và sửa chữa màng tế bào thần kinh và chức năng của tế bào thần kinh trong chứng thiếu máu cục bộ và các chấn thương.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Liều cao Citicolin làm giảm có ý nghĩa thể tích nhồi máy và như vậy có khuynh hướng làm giảm phù não và tử vong. Khi quá liều, có thể xảy ra cứng cơ, truỵ hô hấp, tắc nghẽn tim, ngừng tim.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C