lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc Vidoca điều trị giun sán Vidoca hộp 1 vỉ x1 viên

Thuốc Vidoca điều trị giun sán Vidoca hộp 1 vỉ x1 viên

Danh mục:Thuốc tẩy giun, sán
Thuốc cần kê toa:Không
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Thephaco
Số đăng ký:VD-24944-16
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Vidoca

Albendazol 400mg

2. Công dụng của Vidoca

Thuốc Vidoca 1 400mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Các liều duy nhất hoặc ngắn ngày của albendazol được chỉ định trong điều trị đơn hoặc nhiều loại giun, nhiễm ký sinh trùng ký sinh ở mô ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy albendazol có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi: Enterobius vermicularis (giun kim), Ascaris lumbricoides (giun đũa), Ancylostoma duodenale và Necator americanus (giun móc), Trichuris trichiura (giun tóc), Strongyloides stercoralis (giun lươn), ấu trùng giun động vật gây bệnh trên da, ấu trùng di trú trên da và sán lá gan.
Albendazol cũng được chỉ định để điều trị Hymenolepis nana và Taenia spp, khi bị nhiễm các loại giun khác một đợt điều trị nên kéo dài 3 ngày.

3. Liều lượng và cách dùng của Vidoca

Cách dùng
Viên có thể nhai, nuốt hoặc nghiền và trộn với thức ăn. Không cần phải nhịn đói hoặc tẩy. Dùng cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
Liều dùng
Giun kim, giun đũa, giun móc, giun tóc
Uống 1 liều duy nhất.
Khi bị nghi ngờ hoặc xác định nhiễm giun lươn
Uống 1 lần/ngày, uống khi đói, uống 3 ngày liên tiếp, bệnh nhân sau đó sẽ được theo dõi ít nhất 2 tuần để xác định đã khỏi bệnh.
Ấu trùng di trú ở da
Uống 1 lần/ngày uống sau ăn, uống từ 1 - 3 ngày.
Khi nghi ngờ hoặc xác nhận bị nhiễm Taenia spp. hoặc Hymenolepis nana
Uống 1 lần/ngày, uống khi đói, uống 3 ngày liên tiếp. Nếu bệnh nhân không được chữa khỏi sau 3 tuần, điều trị lặp lại đợt thứ 2. Trong trường hợp nhiễm Hymenolepis nana điều trị lặp lại sau 10 - 21 ngày.
Khi bị nhiễm nhiều loại giun kể cả Opisthorchis viverrini và Clonorchis sinensis
Uống 2 lần/ngày, uống sau bữa ăn, uống trong 3 ngày sẽ có hiệu quả. Bệnh nhân cần được kiểm tra lại 1 tháng sau khi điều trị để xác định đã loại bỏ sán lá.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

4. Chống chỉ định khi dùng Vidoca

Thuốc Vidoca 1 400mg, chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Có tiền sử quá mẫn cảm với các hợp chất loại benzimidazol hoặc các thành phần nào đó của thuốc.
Người bệnh có tiền sử nhiễm độc tủy xương.
Người mang thai.

5. Thận trọng khi dùng Vidoca

Sử dụng trong nhiễm trùng đường ruột và ấu trùng di trú ở da (điều trị ngắn hạn với liều thấp)
Điều trị bằng albendazole có thể làm rõ các triệu chứng của bệnh thần kinh thực vật đã bị từ trước, đặc biệt ở những vùng bị nhiễm trùng huyết. Bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng thần kinh như: Động kinh, tăng áp lực nội sọ và các dấu hiệu như phản ứng viêm gây ra bởi ký sinh trùng trong não. Các triệu chứng có thể xảy ra ngay sau khi điều trị, liệu pháp điều trị phù hợp là steroid và chống co giật sẽ được chỉ định.
Sử dụng trong nhiễm trùng giun sán (thời gian điều trị dài ở liều cao)
Khi dùng albendazol sẽ ảnh hưởng đến men gan ở mức độ nhẹ và vừa phải. Đã có báo cáo nếu dùng albendazol kéo dài ở liều cao có những bất thường về chức năng gan ở mức độ nặng liên quan đến vàng da và tổn thương tế bào không thể hồi phục. Các enzyme sẽ trở về bình thường khi ngừng điều trị.
Bệnh nhân có kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường trước khi bắt đầu dùng albendazol cần được kiểm tra cẩn thận và nên dùng thuốc nếu các enzyme gan tăng cao (lớn hơn hai lần giới hạn trên của bình thường) hoặc giảm lượng đông máu khi kiểm tra lâm sàng. Điều trị bằng albendazol có thể bắt đầu lại khi men gan trở lại mức bình thường, nhưng bệnh nhân nên cẩn thận theo dõi tái phát. Kiểm tra chức năng gan nên được làm trước khi bắt đầu mỗi chu kỳ điều trị và ít nhất 2 tuần trong suốt quá trình điều trị.
Albendazol đã được chứng minh là gây ức chế tủy xương do đó cần kiểm tra máu khi bắt đầu và 2 tuần/lần trong chu kỳ 28 ngày. Bệnh nhân bị bệnh gan gồm hạch bạch cầu ở gan dễ bị ức chế tủy xương hơn dẫn đến chứng tràn dịch màng phổi, thiếu máu bất thường, tăng bạch cầu và giảm bạch cầu, do đó phải theo dõi chặt chẽ lượng máu. Albendazol nên ngừng điều trị nếu kiểm tra lâm sàng số lượng tế bào máu giảm.
Các triệu chứng liên quan đến phản ứng có thể xảy ra khi bệnh nhân được điều trị bằng albendazol đối với những bệnh nhân bị chứng rối loạn thần kinh (ví dụ: Cơn co giật, tăng áp lực nội sọ). Những triệu chứng này nên được điều trị bằng liệu pháp steroid và chống co giật thích hợp. Corticoid đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch được dùng để ngăn ngừa các cơn cao huyết áp trong tuần đầu điều trị.
Triệu chứng của bệnh thần kinh cũng có thể được phát hiện ở những bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh được điều trị với albendazole trong các trường hợp khác, đặc biệt là ở những khu vực bị nhiễm trùng huyết cao. Bệnh nhân có triệu chứng của bệnh thần kinh như: Động kinh, tăng áp lực nội sọ là kết quả của phản ứng viêm gây ra khi ký sinh trùng trong não chết.
Các triệu chứng có thể xảy ra sớm khi bắt đầu điều trị, nên bắt đầu điều trị bằng steroid và thuốc chống co giật thích hợp. Khi điều trị nhiễm khuẩn Taenia solium có thể phức tạp do bệnh Cysticercosis và cần áp dụng các biện pháp thích hợp để giảm thiểu khả năng. Cần xác nhận đã tiêu diệt nhiều loại ký sinh trùng ở ruột và ruột non sau khi điều trị.
Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc gan
Việc sử dụng albendazol ở những bệnh nhân suy thận hoặc gan chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh gan vì albendazol được chuyển hóa ở gan và có liên quan đến nguy cơ nhiễm độc gan.
Sử dụng nhi khoa
Có ít kinh nghiệm với albendazol ở trẻ em dưới 2 tuổi, do đó khuyến cáo không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Gây ung thư và đột biến
Không có bằng chứng về việc gây ung thư được quan sát ở chuột uống albendazol với liều lượng lên đến 400mg/kg/ngày trong 25 tháng. Ở chuột, dùng liều 3,5,7 và 20mg/kg/ngày không ảnh hưởng đến u tuyến thượng vị. Tuy nhiên ở phụ nữ đã có gia tăng tỷ lệ ung thư biểu mô thượng vị.
Thuốc có chứa tá dược aspartam nên có chứa một lượng lớn phenylalanin, có thể gây hại trên những người bị phenylceton niệu.
Thuốc có chứa tá dược paraben có thể gây phản ứng dị ứng.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Albendazol chống chỉ định khi mang thai và trong một tháng trước khi thụ thai. Để tránh dùng albendazol trong thời kỳ đầu mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ nên bắt đầu điều trị trong tuần đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi thử thai âm tính. Việc sử dụng albendazol trong thai kỳ ở người chưa được nghiên cứu, nhưng trong các nghiên cứu trên động vật gây quái thai. Không có thông tin về tác động có thể có của albendazol trên bào thai người.
Thời kỳ cho con bú
Không có dữ liệu đầy đủ khi sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú đối với cả người và động vật. Vì vậy ngừng cho con bú khi uống thuốc và cho con bú lại tối thiểu 5 ngày sau điều trị.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thận trọng khi dùng vì thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt.

8. Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng thuốc Vidoca 1 400mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát trong các nghiên cứu lâm sàng và giám sát sau khi lưu hành. Tuy nhiên cần lưu ý rằng các tác dụng không mong muốn không nhất thiết được tổng hợp từ những dữ liệu này. Khi dùng liều cao kéo dài albendazol trong điều trị bệnh nang sán đã có báo cáo về những bất thường về gan ở mức nghiêm trọng, bao gồm vàng da và tổn thương tế bào không thể phục hồi được.
Sử dụng trong nhiễm trùng đường ruột và người bị ấu trùng di trú trên da (điều trị liều thấp)
Máu và rối loạn hệ bạch huyết
Hiếm: Hồng cầu thấp.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Hiếm: Phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, ngứa và phù nề.
Rối loạn hệ thần kinh
Không phổ biến: Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa
Phổ biến: Các triệu chứng đường tiêu hóa trên (như đau thượng vị hoặc đau bụng, buồn nôn, nôn).
Không phổ biến: Bệnh tiêu chảy.
Rối loạn gan mật
Hiếm: Tăng men gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Không phổ biến: Ngứa hoặc phát ban.
Rất hiếm: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Hiếm: Đau xương.
Rối loạn thận và tiết niệu
Hiếm: Protein niệu.
Sử dụng trong nhiễm khuẩn hệ thống giun sán (kéo dài thời gian điều trị với liều cao hơn)
Máu và rối loạn hệ bạch huyết
Không phổ biến: Bạch cầu giảm.
Hiếm: Hồng cầu thấp.
Rất hiếm: Hoại tử, thiếu máu cục bộ, mất bạch cầu hạt.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Không phổ biến: Phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, ngứa và mày đay.
Rối loạn hệ thần kinh
Rất phổ biến: Đau đầu.
Phổ biến: Chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa
Phổ biến: Rối loạn tiêu hóa (đau bụng, buồn nôn, nôn).
Rối loạn gan mật
Rất phổ biến: Tăng men gan từ nhẹ đến trung bình của các enzyme.
Không phổ biến: Viêm gan.
Khi dùng liều cao kéo dài albendazol trong điều trị bệnh nang sán đã có báo cáo về những bất thường về gan ở mức nghiêm trọng, bao gồm vàng da và tổn thương tế bào không thể phục hồi được.
Rối loạn mô da và mô dưới da
Phổ biến: Rụng tóc có hồi phục (làm mỏng tóc và rụng tóc ít).
Rất hiếm: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens-Johnson.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Hiếm: Đau xương.
Rối loạn thận và tiết niệu
Hiếm: Protein niệu.
Rối loạn toàn thân và thần kinh trung ương
Phổ biến: Sốt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

9. Tương tác với các thuốc khác

Cimetidine, praziquantel và dexamethasone làm tăng nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của albendazol trong huyết tương. Ritonavir, phenytoin, carbamazepine và phenobarbital có thể làm giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của albendazol, albendazol sulfoxide trong huyết tương.
Chưa biết rõ sự liên quan lâm sàng của tác động này, tuy nhiên đã thấy hiệu quả giảm, đặc biệt trong điều trị nhiễm giun sán toàn thân. Bệnh nhân phải được theo dõi hiệu quả điều trị và có thể phải thay thế mức liều điều trị hoặc thay thế liệu pháp điều trị.

10. Dược lý

Albendazol là một dẫn chất benzimidazol carbamat. Thuốc có phổ hoạt tính rộng trên các giun đường ruột như giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus), giun đũa (Ascaris lubricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun Capillaria (Capillaria philippinensis); giun xoắn (Trichinella spiralis) và thể ấu trùng di trú ở cơ và da, các loại sán dây và ấu trùng sán ở mô (như Echinococcus granulosus, E. multilocularis và E. neurocysticercosis).
Albendazol có hoạt tính trên cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn ấu trùng của các giun đường ruột và diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Dạng chuyển hóa chủ yếu của albendazol là albendazol sulfoxid vẫn còn tác dụng và giữ vị trí quan trọng về tác dụng dược lý của thuốc.
Cơ chế tác dụng của albendazol cũng tương tự như các benzimidazol khác. Thuốc liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự trùng hợp hóa các tiểu quản thành các vi tiểu quản của bào tương là những bào quan cần thiết cho hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Chưa có báo cáo về những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào xảy ra sau khi uống thuốc, cần thông báo ngay cho bác sỹ.

12. Bảo quản

Nơi thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 300C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(11 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

4.6/5.0

7
4
0
0
0