Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Dialamic
Diacerein 50mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
Lactose monohydrat, natri croscarmellose, natri docusat, povidon K30, colloidal
silicon dioxyd, magnesi stearat).
Tá dược vừa đủ 1 viên
Lactose monohydrat, natri croscarmellose, natri docusat, povidon K30, colloidal
silicon dioxyd, magnesi stearat).
2. Công dụng của Dialamic
Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.
Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.
Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.
3. Liều lượng và cách dùng của Dialamic
Việc sử dụng diacerein nên được bắt đầu bởi bác sĩ có
kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp.
Chế độ liều dùng cho người lớn: Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng
hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg một lần/ ngày vào bữa
tối trong vòng 2 - 4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng liều 50 mg x 2 lần/ ngày. Khi đó
nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối).
Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với một ly nước.
Suy thận làm thay đổi dược động học diacerein, do đó nên giảm 1/2 liều trong trường
hợp độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút.
Khuyến cáo không kê diacerein cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp.
Chế độ liều dùng cho người lớn: Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng
hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50 mg một lần/ ngày vào bữa
tối trong vòng 2 - 4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng liều 50 mg x 2 lần/ ngày. Khi đó
nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối).
Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với một ly nước.
Suy thận làm thay đổi dược động học diacerein, do đó nên giảm 1/2 liều trong trường
hợp độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút.
Khuyến cáo không kê diacerein cho bệnh nhân trên 65 tuổi.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
4. Chống chỉ định khi dùng Dialamic
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc. Người có tiền sử quá mẫn với anthraquinon.
Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.
5. Thận trọng khi dùng Dialamic
Tiêu chảy: Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy (xem phần Tác dụng không mong muốn), từ đó dẫn tới mất nước và giảm kali máu. Bệnh nhân nên
ngừng sử dụng diacerein khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sĩ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.
Nên thận trọng khi sử dụng diacerein cho những bệnh nhân có sử dụng thuốc lợi tiểu do làm tăng nguy cơ mất nước và giảm kali máu. Đặc biệt thận trọng đề phòng giảm kali máu khi bệnh nhân có sử dụng đồng thời các glycosid tim (digitoxin, digoxin).
Tránh sử dụng diacerein với các thuốc nhuận tràng.
Nhiễm độc gan:
Tăng nồng độ enzym gan huyết thanh và các triệu chứng tổn thương gan cấp tính đã được ghi nhận trong thời gian lưu hành diacerein trên thị trường (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Trước khi bắt đầu điều trị bằng diacerein, nên hỏi bệnh nhân về các bệnh mắc kèm và tiền sử, đặc biệt là các bệnh về gan và sàng lọc các nguyên nhân chính gây ra
bệnh gan tiến triển. Nếu chẩn đoán mắc các bệnh gan được xác định, chống chỉ định dùng diacerein (xem phần Chống chỉ định).
Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng diacerein đồng thời với các thuốc có thể gây tổn thương gan. Khuyến cáo bệnh nhân giảm uống rượu khi dang điều trị bằng diacerein.
Ngừng dùng diacerein nếu phát hiện tăng enzym gan hay nghi ngờ có dấu hiệu hoặc triệu chứng của tổn thương gan. Tư vấn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc gan và yêu cầu bệnh nhân liên lạc ngay với bác sĩ điều trị trong trường hợp phát hiện dấu hiệu của tổn thương gan.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quy, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc.
Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cƠ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Dialamic ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
ngừng sử dụng diacerein khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sĩ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.
Nên thận trọng khi sử dụng diacerein cho những bệnh nhân có sử dụng thuốc lợi tiểu do làm tăng nguy cơ mất nước và giảm kali máu. Đặc biệt thận trọng đề phòng giảm kali máu khi bệnh nhân có sử dụng đồng thời các glycosid tim (digitoxin, digoxin).
Tránh sử dụng diacerein với các thuốc nhuận tràng.
Nhiễm độc gan:
Tăng nồng độ enzym gan huyết thanh và các triệu chứng tổn thương gan cấp tính đã được ghi nhận trong thời gian lưu hành diacerein trên thị trường (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Trước khi bắt đầu điều trị bằng diacerein, nên hỏi bệnh nhân về các bệnh mắc kèm và tiền sử, đặc biệt là các bệnh về gan và sàng lọc các nguyên nhân chính gây ra
bệnh gan tiến triển. Nếu chẩn đoán mắc các bệnh gan được xác định, chống chỉ định dùng diacerein (xem phần Chống chỉ định).
Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng diacerein đồng thời với các thuốc có thể gây tổn thương gan. Khuyến cáo bệnh nhân giảm uống rượu khi dang điều trị bằng diacerein.
Ngừng dùng diacerein nếu phát hiện tăng enzym gan hay nghi ngờ có dấu hiệu hoặc triệu chứng của tổn thương gan. Tư vấn cho bệnh nhân về các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm độc gan và yêu cầu bệnh nhân liên lạc ngay với bác sĩ điều trị trong trường hợp phát hiện dấu hiệu của tổn thương gan.
Nguy cơ huyết khối tim mạch:
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDS), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quy, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc.
Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cƠ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Dialamic ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không nên sử dụng thuốc cho các đối tượng này.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
Nguy cơ huyết khối tìm mạch (xem phần Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng
thuốc).
RỐI LOẠN TIÊU HÓA
Rất hay gặp (> 1/10): Tiêu chảy, đau bụng.
Thường gặp (> 1/100 và < 1/10): Tăng nhu động ruột, đầy hơi.
Các tác dụng này sẽ thuyên giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Trong một số trường hợp
xuất hiện tiêu chảy nghiêm trọng có biến chứng như mất nước và rối loạn cân bằng
điện giải.
RỐI LOẠN HỆ GAN MẬT
Ít gặp (> 1/1000 và < 1/100): Tăng enzym gan huyết thanh.
RỐI LOẠN DA VÀ MÔ DƯỚI DA
Thường gặp (> 1/100 và < 1/10): Ngứa, ban da, chàm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
thuốc).
RỐI LOẠN TIÊU HÓA
Rất hay gặp (> 1/10): Tiêu chảy, đau bụng.
Thường gặp (> 1/100 và < 1/10): Tăng nhu động ruột, đầy hơi.
Các tác dụng này sẽ thuyên giảm khi tiếp tục sử dụng thuốc. Trong một số trường hợp
xuất hiện tiêu chảy nghiêm trọng có biến chứng như mất nước và rối loạn cân bằng
điện giải.
RỐI LOẠN HỆ GAN MẬT
Ít gặp (> 1/1000 và < 1/100): Tăng enzym gan huyết thanh.
RỐI LOẠN DA VÀ MÔ DƯỚI DA
Thường gặp (> 1/100 và < 1/10): Ngứa, ban da, chàm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Không nên sử dụng chung với thuốc nhuận tràng. Tránh dùng
đồng thời các thuốc chứa muối, oxyd hoặc hydroxyd nhôm, calci và magnesi (nên uống cách xa nhau khoảng 2 giờ).
Sử dụng diacerein có thể gây tiêu chảy và giảm kali máu. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu quai và các thiazid) hay với các glycosid tim (digitoxin, digoxin) do làm tăng nguy cơ loạn nhịp (xem phần Cảnh báo đặc biệt
và thận trọng khi sử dụng thuốc).
đồng thời các thuốc chứa muối, oxyd hoặc hydroxyd nhôm, calci và magnesi (nên uống cách xa nhau khoảng 2 giờ).
Sử dụng diacerein có thể gây tiêu chảy và giảm kali máu. Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu quai và các thiazid) hay với các glycosid tim (digitoxin, digoxin) do làm tăng nguy cơ loạn nhịp (xem phần Cảnh báo đặc biệt
và thận trọng khi sử dụng thuốc).
10. Dược lý
Dialamic với thành phần hoạt chất chính là diacerein, dẫn xuất của anthraquinon, có tác dụng kháng viêm trung bình. Kết quả của một số nghiên cứu cho thấy diacerein và rhein, một chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, ức chế sự sản xuất và hoạt động của chất cytokin interleukin - 1 beta tiền viêm và tiền dị hóa, cả ở lớp nông và lớp sâu của sụn, trong màng hoạt dịch và dịch màng hoạt dịch trong khi
kích thích sản xuất yếu tố tăng trưởng chuyên dạng (TGf - b) và các thành phần của chất căn bản ngoài tế bào như proteoglycan, aggrecan, acid hyaluronic và chất tạo keo týp II. Ngoài ra, các chất này còn có khả năng ức chế sự thực bào và sự di
chuyển của đại thực bào. Dialamic không có bất kỳ tác dụng kích thích trên dạ dày vì thuốc không ức chế tổng hợp prostaglandin.
kích thích sản xuất yếu tố tăng trưởng chuyên dạng (TGf - b) và các thành phần của chất căn bản ngoài tế bào như proteoglycan, aggrecan, acid hyaluronic và chất tạo keo týp II. Ngoài ra, các chất này còn có khả năng ức chế sự thực bào và sự di
chuyển của đại thực bào. Dialamic không có bất kỳ tác dụng kích thích trên dạ dày vì thuốc không ức chế tổng hợp prostaglandin.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Tiêu chảy trầm trọng có thể xảy ra khi sử dụng quá liều.
Xử trí: chủ yếu là điều trị triệu chứng, bù nước và điện giải khi cần thiết.
Xử trí: chủ yếu là điều trị triệu chứng, bù nước và điện giải khi cần thiết.
12. Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.