Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Yuraf Tab
Paracetamol 325mg
Tramadol HCl 37.5mg
Tramadol HCl 37.5mg
2. Công dụng của Yuraf Tab
Chỉ định điều trị của Yuraf:
Thuốc Yuraf được dùng để điều trị giúp làm giảm các cơn đau từ trung bình đến nặng. Ví dụ như đau nhức cơ khớp, đau do ung thư, đau đầu hay đau nhức cơ thể không đáp ứng với paracetamol thông thường.
Thuốc Yuraf được dùng để điều trị giúp làm giảm các cơn đau từ trung bình đến nặng. Ví dụ như đau nhức cơ khớp, đau do ung thư, đau đầu hay đau nhức cơ thể không đáp ứng với paracetamol thông thường.
3. Liều lượng và cách dùng của Yuraf Tab
Cách dùng: Thuốc Yuraf được uống với nước, có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nếu thấy thuốc có tác dụng phụ kích ứng dạ dày thì nên dùng sau ăn.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều dùng là từ 1 đến 2 viên, cách nhau mỗi 4 đến 6 giờ và không được quá 8 viên trong 1 ngày.
Trẻ em (dưới 12 tuổi): Độ an toàn của thuốc Yural chưa được thực hiện ở độ tuổi này.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Không có sự khác biệt nào về độ an toàn giữa các người dùng hơn 65 tuổi và người dùng ít tuổi hơn. Nên dùng liều tương tự với người lớn.
Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều dùng là từ 1 đến 2 viên, cách nhau mỗi 4 đến 6 giờ và không được quá 8 viên trong 1 ngày.
Trẻ em (dưới 12 tuổi): Độ an toàn của thuốc Yural chưa được thực hiện ở độ tuổi này.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Không có sự khác biệt nào về độ an toàn giữa các người dùng hơn 65 tuổi và người dùng ít tuổi hơn. Nên dùng liều tương tự với người lớn.
4. Chống chỉ định khi dùng Yuraf Tab
Đối tượng quá mẫn với thành phần của thuốc.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Người bị suy gan, thận.
Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Người bị suy gan, thận.
5. Thận trọng khi dùng Yuraf Tab
Trong quá trình sử dụng thuốc Yural, cần lưu ý:
Cần tránh dùng khi đã biết có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đây là thuốc giảm đau bậc 2, nên bạn không dùng ngay khi có cơn đau nhẹ, vừa mà cần dùng thuốc đơn độc trước, nếu không đáp ứng mới dùng dạng phối hợp.
Cần dùng đúng liều lượng khuyến cáo, không dùng quá vì nguy cơ quá liều rất nguy hiểm.
Tránh dùng ở những người bị nghiện thuốc phiện hay cai thuốc phiện, vì có nguy cơ tái nghiện. Tránh dùng đồng thời với rượu vì tăng nguy cơ gây độc cho gan.
Thận trọng với nguy cơ suy hô hấp do ức chế hô hấp của tramadol trên những người có nguy cơ cao như dùng thuốc tê, thuốc an thần, người bị chấn thương sọ não.
Cần tránh dùng khi đã biết có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đây là thuốc giảm đau bậc 2, nên bạn không dùng ngay khi có cơn đau nhẹ, vừa mà cần dùng thuốc đơn độc trước, nếu không đáp ứng mới dùng dạng phối hợp.
Cần dùng đúng liều lượng khuyến cáo, không dùng quá vì nguy cơ quá liều rất nguy hiểm.
Tránh dùng ở những người bị nghiện thuốc phiện hay cai thuốc phiện, vì có nguy cơ tái nghiện. Tránh dùng đồng thời với rượu vì tăng nguy cơ gây độc cho gan.
Thận trọng với nguy cơ suy hô hấp do ức chế hô hấp của tramadol trên những người có nguy cơ cao như dùng thuốc tê, thuốc an thần, người bị chấn thương sọ não.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
không có thông tin
8. Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ thường xuyên xảy ra trên hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa. Phổ biến nhất là buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, buồn ngủ.
Tác dụng phụ ít gặp hơn:
Suy nhược, mệt mỏi, có cảm xúc mạnh.
Nhức đầu, rùng mình.
Hệ tiêu hóa: có thể gặp là đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, nôn mửa.
Rối loạn tâm thần: lo lắng, lú lẫn, kích thích, mất ngủ, bồn chồn.
Da: Có thể gặp là ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi.
Các tác dụng phụ hiếm gặp, gồm:
Đau ngực, rét run, ngất, hội chứng cai sau dùng thuốc thời gian dài.
Tim mạch: Tăng huyết áp và có thể tăng huyết áp trầm trọng, tụt huyết áp.
Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: mất khả năng giữ thăng bằng, co giật, căng cơ, đau nửa đầu, co cơ không tự chủ, dị cảm, chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: nuốt khó, đi ngoài phân đen do xuất huyết tiêu hóa, phù ở lưỡi.
Ù tai.
Rối loạn nhịp tim: loạn nhịp tim, nhịp nhanh, đánh trống ngực.
Men gan tăng, giảm cân.
Rối loạn tâm thần: hay quên, giảm ý thức, trầm cảm, tâm trạng bất ổn gây lạm dụng thuốc, ảo giác, bất lực, ác mộng, có những ý tưởng kỳ dị.
Thiếu máu, giảm tầm nhìn, albumin niệu, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu ít, bí tiểu, suy hô hấp.
Có thể xảy ra phản ứng phản vệ, phản ứng trên da nghiêm trọng.
Cần thông báo cho bác sĩ về những bất thường khi bạn dùng thuốc để được điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, còn một số tác dụng phụ chưa được liệt kê đầy đủ, bạn cũng cần thông báo nếu thấy các bất thường khác.
Tác dụng phụ ít gặp hơn:
Suy nhược, mệt mỏi, có cảm xúc mạnh.
Nhức đầu, rùng mình.
Hệ tiêu hóa: có thể gặp là đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, nôn mửa.
Rối loạn tâm thần: lo lắng, lú lẫn, kích thích, mất ngủ, bồn chồn.
Da: Có thể gặp là ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi.
Các tác dụng phụ hiếm gặp, gồm:
Đau ngực, rét run, ngất, hội chứng cai sau dùng thuốc thời gian dài.
Tim mạch: Tăng huyết áp và có thể tăng huyết áp trầm trọng, tụt huyết áp.
Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: mất khả năng giữ thăng bằng, co giật, căng cơ, đau nửa đầu, co cơ không tự chủ, dị cảm, chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: nuốt khó, đi ngoài phân đen do xuất huyết tiêu hóa, phù ở lưỡi.
Ù tai.
Rối loạn nhịp tim: loạn nhịp tim, nhịp nhanh, đánh trống ngực.
Men gan tăng, giảm cân.
Rối loạn tâm thần: hay quên, giảm ý thức, trầm cảm, tâm trạng bất ổn gây lạm dụng thuốc, ảo giác, bất lực, ác mộng, có những ý tưởng kỳ dị.
Thiếu máu, giảm tầm nhìn, albumin niệu, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu ít, bí tiểu, suy hô hấp.
Có thể xảy ra phản ứng phản vệ, phản ứng trên da nghiêm trọng.
Cần thông báo cho bác sĩ về những bất thường khi bạn dùng thuốc để được điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, còn một số tác dụng phụ chưa được liệt kê đầy đủ, bạn cũng cần thông báo nếu thấy các bất thường khác.
9. Tương tác với các thuốc khác
Tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng đồng thời các thuốc..
Dùng với các thuốc ức chế MAO hay các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin: Có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ, như chứng co giật và hội chứng serotonin.
Dùng với thuốc carbamazepine: Tác dụng giảm đau của tramadol trong thuốc bị giảm hơn ở những bệnh nhân uống carbamazepine do tăng chuyển hoá Tramadol.
Dùng với quinidin: Uống quinidine cùng với tramadol sẽ làm tăng hàm lượng của tramadol trong máu.
Dùng thuốc Yural với các chất ức chế CYP2D6: Các nghiên cứu trong ống nghiệm về tương tác thuốc cùng với các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetine, paroxetine, amitriptyline có thể làm hạn chế sự chuyển hóa tramadol ở gan. Từ đó tăng nồng độ tramadol trong máu, có nguy cơ ngộ độc nếu dùng nhiều.
Dùng với các thuốc ức chế MAO hay các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin: Có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ, như chứng co giật và hội chứng serotonin.
Dùng với thuốc carbamazepine: Tác dụng giảm đau của tramadol trong thuốc bị giảm hơn ở những bệnh nhân uống carbamazepine do tăng chuyển hoá Tramadol.
Dùng với quinidin: Uống quinidine cùng với tramadol sẽ làm tăng hàm lượng của tramadol trong máu.
Dùng thuốc Yural với các chất ức chế CYP2D6: Các nghiên cứu trong ống nghiệm về tương tác thuốc cùng với các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetine, paroxetine, amitriptyline có thể làm hạn chế sự chuyển hóa tramadol ở gan. Từ đó tăng nồng độ tramadol trong máu, có nguy cơ ngộ độc nếu dùng nhiều.
10. Dược lý
Thuốc Yuraf có thành phần hoạt chất chính là Tramadol 37,5mg và paracetamol 325mg. Tramadol là thuốc giảm đau tác dụng lên hệ thần kinh trung ương. Nhờ tác động thông qua 2 cơ chế, liên kết của chất gốc và chất chuyển hóa hoạt tính (M1) với thụ thể Mu-opioid receptor và ức chế nhẹ sự tái hấp thu của norepinephrine và serotonin. Tác dụng làm tăng ngưỡng đau và kéo dài thời gian giảm đau khi được phối hợp với thuốc khác. Tuy nhiên dùng kéo dài có thể gây lệ thuộc vào thuốc.
Paracetamol là 1 loại thuốc giảm đau trung ương thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid, tuy nhiên nó có tác dụng hạ sốt và giảm đau là chính, không tác động lên sự ngưng kết tiểu cầu và viêm.
Khi đánh giá trên động vật, người ta nhận thấy việc phối hợp giữa tramadol và paracetamol cho thấy chúng có tác dụng hợp lực, từ đó giúp làm giảm cơn đau hiệu quả và kéo dài hơn.
Paracetamol là 1 loại thuốc giảm đau trung ương thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid, tuy nhiên nó có tác dụng hạ sốt và giảm đau là chính, không tác động lên sự ngưng kết tiểu cầu và viêm.
Khi đánh giá trên động vật, người ta nhận thấy việc phối hợp giữa tramadol và paracetamol cho thấy chúng có tác dụng hợp lực, từ đó giúp làm giảm cơn đau hiệu quả và kéo dài hơn.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Quá liều: Tình trạng này có thể xảy ra với biểu hiện lâm sàng của việc dùng thuốc quá liều là do ngộ độc tramadol, paracetamol hay của cả hai hoạt chất.
Tramadol: hậu quả nghiêm trọng của việc dùng tramadol quá liều là có thể xảy ra suy hô hấp, hôn mê, co giật, ngừng tim và có thể tử vong nhanh chóng.
Paracetamol: Paracetamol thường an toàn nhưng khi dùng liều rất cao paracetamol có thể gây độc cho gan. Các triệu chứng sớm có thể xảy ra sau khi gan bị tổn thương do quá liều paracetamol gồm: kích ứng đường tiêu hóa, gây ra chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, nhợt nhạt, toát mồ hôi. Các triệu chứng nhiễm độc gan thường thể xuất hiện sau 48 đến 72 giờ sau khi uống thuốc. Nếu được xử lý sớm thì có thể phục hồi được chức năng gan nhưng sau 48h gần như gan đã bị tổn thương không phục hồi.
Tramadol: hậu quả nghiêm trọng của việc dùng tramadol quá liều là có thể xảy ra suy hô hấp, hôn mê, co giật, ngừng tim và có thể tử vong nhanh chóng.
Paracetamol: Paracetamol thường an toàn nhưng khi dùng liều rất cao paracetamol có thể gây độc cho gan. Các triệu chứng sớm có thể xảy ra sau khi gan bị tổn thương do quá liều paracetamol gồm: kích ứng đường tiêu hóa, gây ra chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, nhợt nhạt, toát mồ hôi. Các triệu chứng nhiễm độc gan thường thể xuất hiện sau 48 đến 72 giờ sau khi uống thuốc. Nếu được xử lý sớm thì có thể phục hồi được chức năng gan nhưng sau 48h gần như gan đã bị tổn thương không phục hồi.
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc ở những nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và để xa tầm tay của trẻ.