Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ Lê Trương Quỳnh Ly
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Troytor 20
Hoạt chất:
Atorvastatin calei tương đương với atorvastatin 20 mg.
Tá dược:
Calci carbonat, croscarmellose natri, lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, polysorbat 80, dioxyd, hydroxypropyl methyl cellulose (E15), propylen glycol.
Atorvastatin calei tương đương với atorvastatin 20 mg.
Tá dược:
Calci carbonat, croscarmellose natri, lactose monohydrat, microcrystallin cellulose, polysorbat 80, dioxyd, hydroxypropyl methyl cellulose (E15), propylen glycol.
2. Công dụng của Troytor 20
Phòng ngừa bệnh tim mạch
Ở những bệnh nhân trưởng thành không có bệnh mạch vành lâm sàng nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ đối với bệnh mạch vành như tuổi tác, hút thuốc lá, tăng huyết áp, mức lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao (HDL-C) thấp hoặc có tiền sử gia đình về bệnh tim mạch. TROYTOR được dùng để:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim
- Giảm nguy cơ đột quỵ
- Giảm nguy cơ cho việc thực hiện tái thông mạch máu và đau thắt ngực
Ở những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 và không có bệnh mạch vành biểu hiện trên lâm sàng, nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch như bệnh võng mạc, albumin niệu, hút thuốc và tăng huyết áp, TROYTOR được dùng để:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim
- Giảm nguy cơ đột quỵ
Tăng cholesterol máu
TROYTOR được dùng để:
1) Là một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống để giảm cholesterol toàn phần lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C), apo B và nồng độ triglycerid và làm tăng HDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu (dị hợp tử di truyền và dị hợp tử không di truyền) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (Fredrickson loại IIa và IIb).
2) Là một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống để điều trị cho bệnh nhân tăng mức triglycerid máu (Fredrickson loại IV).
3) Đối với việc điều trị các bệnh nhân với tăng betalipoprotein máu nguyên phát (Fredrickson loại IID) không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn uống.
4) Để giảm cholesterol toàn phần và LDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử di truyền như là một thuốc hỗ trợ cho phương pháp điều trị hạ lipid khác (ví dụ, loại bỏ LDL) hoặc nếu điều trị như vậy là không có sẵn.
5) Là một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống để giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt lần đầu tiên, 10-17 tuổi, có tăng cholesterol máu dị hợp tử di truyền nếu sau khi thử nghiệm đầy đủ các liệu pháp ăn kiêng nhưng:
a. LDL-C duy trì ở mức ≥ 190 mg/dl hoặc
b. LDL-C duy trì ở mức ≥ 160 mg/dl và
Tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch trước tuổi trưởng thành hoặc có hai hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhi.
Tham khảo hướng dẫn điều trị NCEP: Mục tiêu LDL-C và Cutpoints cho điều trị thay đổi lối sống và điều trị bằng thuốc trong các loại nguy cơ khác nhau.
Sau khi đạt được mức LDL-C mục tiêu nếu triglycerid vẫn còn trên 200 mg/dl, non-HDL-C (bằng mức cholesterol toàn phần trừ đi mức HDL-C) trở thành một mục tiêu thứ cấp của điều trị. Mục tiêu của non-HDL-C được thiết lập 30 mg/dI cao hơn so với mục tiêu LDL-C cho từng loại nguy cơ.
Trước khi bắt đầu điều trị với TROYTOR nguyên nhân thứ cấp cho sự tăng cholesterol máu (ví dụ kém kiểm soát bệnh đái tháo đường, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc nghẽn điều trị bằng thuốc khác và nghiện rượu) phải được loại trừ và dữ liệu về lipid được thực hiện để đo lường cholesterol toàn phần LDL-C, HDL-C và triglycerid. Đối với bệnh nhân có mức triglycerid < 400 mg/dl (< 4.5 mmol/l), LDL-C có thể được ước tính bằng cách sử dụng công thức sau: LDL-C = cholesterol toàn phần - (0.20 x [TG] + HDL-C). Đối với mức triglyeerid > 400 mg/dl (> 4,5 mmol/1), công thức này kém chính xác hơn và nồng độ LDL-C nên được xác định bằng siêu ly tâm.
Ở những bệnh nhân trưởng thành không có bệnh mạch vành lâm sàng nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ đối với bệnh mạch vành như tuổi tác, hút thuốc lá, tăng huyết áp, mức lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao (HDL-C) thấp hoặc có tiền sử gia đình về bệnh tim mạch. TROYTOR được dùng để:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim
- Giảm nguy cơ đột quỵ
- Giảm nguy cơ cho việc thực hiện tái thông mạch máu và đau thắt ngực
Ở những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 và không có bệnh mạch vành biểu hiện trên lâm sàng, nhưng có nhiều yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch như bệnh võng mạc, albumin niệu, hút thuốc và tăng huyết áp, TROYTOR được dùng để:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim
- Giảm nguy cơ đột quỵ
Tăng cholesterol máu
TROYTOR được dùng để:
1) Là một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống để giảm cholesterol toàn phần lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C), apo B và nồng độ triglycerid và làm tăng HDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu (dị hợp tử di truyền và dị hợp tử không di truyền) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (Fredrickson loại IIa và IIb).
2) Là một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống để điều trị cho bệnh nhân tăng mức triglycerid máu (Fredrickson loại IV).
3) Đối với việc điều trị các bệnh nhân với tăng betalipoprotein máu nguyên phát (Fredrickson loại IID) không đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn uống.
4) Để giảm cholesterol toàn phần và LDL-C ở bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử di truyền như là một thuốc hỗ trợ cho phương pháp điều trị hạ lipid khác (ví dụ, loại bỏ LDL) hoặc nếu điều trị như vậy là không có sẵn.
5) Là một thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống để giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B ở trẻ em trai và trẻ em gái đã có kinh nguyệt lần đầu tiên, 10-17 tuổi, có tăng cholesterol máu dị hợp tử di truyền nếu sau khi thử nghiệm đầy đủ các liệu pháp ăn kiêng nhưng:
a. LDL-C duy trì ở mức ≥ 190 mg/dl hoặc
b. LDL-C duy trì ở mức ≥ 160 mg/dl và
Tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch trước tuổi trưởng thành hoặc có hai hay nhiều hơn yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhi.
Tham khảo hướng dẫn điều trị NCEP: Mục tiêu LDL-C và Cutpoints cho điều trị thay đổi lối sống và điều trị bằng thuốc trong các loại nguy cơ khác nhau.
Sau khi đạt được mức LDL-C mục tiêu nếu triglycerid vẫn còn trên 200 mg/dl, non-HDL-C (bằng mức cholesterol toàn phần trừ đi mức HDL-C) trở thành một mục tiêu thứ cấp của điều trị. Mục tiêu của non-HDL-C được thiết lập 30 mg/dI cao hơn so với mục tiêu LDL-C cho từng loại nguy cơ.
Trước khi bắt đầu điều trị với TROYTOR nguyên nhân thứ cấp cho sự tăng cholesterol máu (ví dụ kém kiểm soát bệnh đái tháo đường, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc nghẽn điều trị bằng thuốc khác và nghiện rượu) phải được loại trừ và dữ liệu về lipid được thực hiện để đo lường cholesterol toàn phần LDL-C, HDL-C và triglycerid. Đối với bệnh nhân có mức triglycerid < 400 mg/dl (< 4.5 mmol/l), LDL-C có thể được ước tính bằng cách sử dụng công thức sau: LDL-C = cholesterol toàn phần - (0.20 x [TG] + HDL-C). Đối với mức triglyeerid > 400 mg/dl (> 4,5 mmol/1), công thức này kém chính xác hơn và nồng độ LDL-C nên được xác định bằng siêu ly tâm.
3. Liều lượng và cách dùng của Troytor 20
Bệnh nhân phải được nhận một chế độ ăn chuẩn để giảm cholesterol trước khi dùng TROYTOR và nên tiếp tục chế độ ăn này trong khi điều trị với TROYTOR.
Tăng cholesterol máu (dị hợp tử di truyền và dị hợp tử không di truyền) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (phân loại Fredrickson loại IIa và IIb):
Liều khởi đầu khuyến cáo của TROYTOR là 10 hoặc 20 mg mỗi ngày một lần. Những bệnh nhân cần giảm nhiều trong nồng độ LDL-C (hơn 45%) có thể được bất đầu ở mức 40 mg mỗi ngày một lần. Khoảng liều dùng TROYTOR là 10-80 mg mỗi ngày một lần. TROYTOR có thể được uống như một liều duy nhất tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày, lúc no hoặc lúc đói. Liều khởi đầu và duy trì của TROYTOR phải được cá nhân hóa theo đặc điểm bệnh nhân như mục tiêu và đáp ứng điều trị. Sau khi bắt đầu và/hoặc khi điều chỉnh liều của TROYTOR, nồng độ lipid nên được phân tích trong vòng 2-4 tuần, điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Tăng cholesterol máu dị hợp tử di truyền ở bệnh nhi (10-17 tuổi):
Liều khởi đầu khuyến cáo của TROYTOR là 10 mg/ngày; liều tối đa là 20 mg/ngày. Liều dùng nên được cá nhân theo mục tiêu khuyến cáo điều trị. Điều chỉnh phải được thực hiện trong khoảng thời gian 4 tuần hoặc nhiều hơn.
Tăng cholesterol máu đồng hợp tử di truyền
Liều lượng TROYTOR ở bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử di truyền là 10-80 mg mỗi ngày. TROYTOR nên được sử dụng như một thuốc hỗ trợ cho phương pháp điều trị hạ lipid khác (ví dụ, loại bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu phương pháp điều trị như vậy là không có sẵn.
Điều trị phối hợp
Atorvastatin có thể được sử dụng kết hợp với một nhựa resin gắn với acid mật cho tác dụng cộng hưởng. Nói chung nên tránh kết hợp các chất ức chế enzym khử HMG-CoA và các fibrat.
Khi dùng đồng thời với thuốc điều trị viêm gan
Tipranavir + ritonavir; telaprevir: Tránh sử dụng atorvastatin.
Lopinavir + ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
Darunavir + ritonavir; fosamprenavir; fosamprenavir + ritonavir; saquinavir + ritonavir: Không quá 20 mg atorvastatin/ ngày.
Nelfinavir: Không quá 40 mg atorvastatin/ ngày.
Tăng cholesterol máu (dị hợp tử di truyền và dị hợp tử không di truyền) và rối loạn lipid máu hỗn hợp (phân loại Fredrickson loại IIa và IIb):
Liều khởi đầu khuyến cáo của TROYTOR là 10 hoặc 20 mg mỗi ngày một lần. Những bệnh nhân cần giảm nhiều trong nồng độ LDL-C (hơn 45%) có thể được bất đầu ở mức 40 mg mỗi ngày một lần. Khoảng liều dùng TROYTOR là 10-80 mg mỗi ngày một lần. TROYTOR có thể được uống như một liều duy nhất tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày, lúc no hoặc lúc đói. Liều khởi đầu và duy trì của TROYTOR phải được cá nhân hóa theo đặc điểm bệnh nhân như mục tiêu và đáp ứng điều trị. Sau khi bắt đầu và/hoặc khi điều chỉnh liều của TROYTOR, nồng độ lipid nên được phân tích trong vòng 2-4 tuần, điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Tăng cholesterol máu dị hợp tử di truyền ở bệnh nhi (10-17 tuổi):
Liều khởi đầu khuyến cáo của TROYTOR là 10 mg/ngày; liều tối đa là 20 mg/ngày. Liều dùng nên được cá nhân theo mục tiêu khuyến cáo điều trị. Điều chỉnh phải được thực hiện trong khoảng thời gian 4 tuần hoặc nhiều hơn.
Tăng cholesterol máu đồng hợp tử di truyền
Liều lượng TROYTOR ở bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử di truyền là 10-80 mg mỗi ngày. TROYTOR nên được sử dụng như một thuốc hỗ trợ cho phương pháp điều trị hạ lipid khác (ví dụ, loại bỏ LDL) ở những bệnh nhân này hoặc nếu phương pháp điều trị như vậy là không có sẵn.
Điều trị phối hợp
Atorvastatin có thể được sử dụng kết hợp với một nhựa resin gắn với acid mật cho tác dụng cộng hưởng. Nói chung nên tránh kết hợp các chất ức chế enzym khử HMG-CoA và các fibrat.
Khi dùng đồng thời với thuốc điều trị viêm gan
Tipranavir + ritonavir; telaprevir: Tránh sử dụng atorvastatin.
Lopinavir + ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
Darunavir + ritonavir; fosamprenavir; fosamprenavir + ritonavir; saquinavir + ritonavir: Không quá 20 mg atorvastatin/ ngày.
Nelfinavir: Không quá 40 mg atorvastatin/ ngày.
4. Chống chỉ định khi dùng Troytor 20
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc này.
Bệnh gan cấp hoặc tăng dai dẳng mức các transaminase huyết thanh không giải thích được.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú và phụ nữ có khả năng có thai không sử dụng các biện pháp tránh
thai thích hợp.
Đang dùng thuốc điều trị viêm gan tipranavir + ritonavir hoặc telaprevir.
Bệnh gan cấp hoặc tăng dai dẳng mức các transaminase huyết thanh không giải thích được.
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú và phụ nữ có khả năng có thai không sử dụng các biện pháp tránh
thai thích hợp.
Đang dùng thuốc điều trị viêm gan tipranavir + ritonavir hoặc telaprevir.
5. Thận trọng khi dùng Troytor 20
Cảnh báo
Rối loạn chức năng gan
Giống như một số thuốc hạ lipid khác, chất ức chế enzym khử HMG-CoA gây ra các bất thường về sinh hóa của chức năng gan.
Tăng dai dẳng mức các transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn trên của mức bình thường xảy ra 2 lần hoặc nhiều hơn) xuất hiện ở 0.7% bệnh nhân dùng atorvastatin. Tỷ lệ các bất thường này là 0,2%, 0.2%, 0,6% và 2.3% lần lượt cho liều 10, 20, 40, và 80 mg.
Một bệnh nhân phát triển bệnh vàng da. Tăng các chỉ số trong các thử nghiệm chức năng gan ở những bệnh nhân khác không liên quan với vàng da hoặc có dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng khác. Khi giảm liều dùng, dùng thuốc gián đoạn hoặc ngừng dùng thuốc, nồng độ transaminase trở lại bằng hoặc gần mức khi chưa dùng thuốc mà không để lại di chứng.
Khuyến cáo làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Thay đổi enzym gan thường xảy ra trong 3 tháng đầu điều trị với atorvastatin. Bệnh nhân có tăng nồng độ transaminase phải được theo dõi cho đến khi những bất thường này được giải quyết. Nếu tăng dai dẳng ALT hoặc AST (>3 lần giới hạn trên của mức bình thường), giảm liều hoặc ngừng điều trị với atorvastatin được khuyến cáo.
Atorvastatin phải được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho bệnh gan hoạt động hoặc tăng dai dẳng mức transaminase không giải thích được.
Cơ xương
Trường hợp hiếm hoi của tiêu cơ vân cùng với suy thận cấp thứ phát myoglobin niệu đã được báo cáo với atorvastatin và với các thuốc khác trong nhóm này.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
- Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc tibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
- Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dùng đồng thời các thuốc sau đây với atorvastatin: cyclosporin, gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin, erythromycin, thuốc kháng nấm nhóm azol: Bác sĩ xem xét điều tri kết hợp với atorvastatin và cyclosporin, gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, colchicin, erythromycin, thuốc kháng nấm nhóm azol hoặc hạ thấp liều điều trị của niacin nên được cân nhắc một cách thận trọng dựa trên những lợi ích và rủi ro tiềm tàng và phải theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng đau cơ hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu của điều trị và trong bất kỳ thời điểm điều chỉnh tăng liều. Định kỳ xác định creatin phosphokinase có thể được xem xét trong tình huống như vậy, nhưng không có sự đảm bảo rằng giám sát như vậy sẽ ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh cơ nghiêm trọng.
Điều trị bằng atorvastatin phải được ngừng lại tạm thời hoặc ngừng dùng thuốc ở bất kỳ bệnh nhân với một tình trạng nghiêm trọng cấp tính được nghi ngờ của một bệnh cơ hoặc có yếu tố nguy cơ nguyên nhân nên dẫn đến phát triển suy thận thứ cấp đến tiêu cơ vân (ví dụ, nhiễm trùng cấp nghiêm trọng, hạ huyết áp, đại phẫu thuật, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, nội tiết và chất điện giải nặng và co giật không kiểm soát được).
Thuốc điều trị viêm gan
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư, dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong: Tipranavir + ritonavir; telaprevir: tránh sử dung atorvastatin.
Lopinavir + ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
Darunavir + ritonavir; fosamprenavir; fosamprenavir + ritonavir; saquinavir + ritonavir: Không quá 20 mg atorvastatin/ ngày.
Nelfinavir: Không quá 40 mg atorvastatin/ ngày.
Bệnh phổi kẽ
Các trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là với điều trị dài hạn. Các đặc điểm có thể bao gồm thở dốc, ho khan và suy giảm sức khoẻ tổng quát (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngưng dùng statin.
Đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy các statin giống như nhóm thuốc làm tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường, có thể gây ra tăng mức đường huyết, vì vậy cần quan tâm đến nguy cơ bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, nguy cơ này là thấp hơn mức độ giảm nguy cơ bệnh tim mach do statin và do đó không nên là lý do để dừng điều trị bằng statin. Các bệnh nhân có nguy cơ cao (glucose lúc đối 5.9 đến 6,9 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo đõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn của bác sĩ.
Tá dược
TROYTOR 20 chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glueose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thận trọng
Đối tượng chung
Trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, một nỗ lực phải được thực hiện để kiểm soát tăng cholesterol máu như chế độ ăn uống thích hợp, tập thể dục và giảm cân ở bệnh nhân béo phì và để điều trị các vấn đề y tế cơ bản khác.
Rối loạn chức năng gan
Giống như một số thuốc hạ lipid khác, chất ức chế enzym khử HMG-CoA gây ra các bất thường về sinh hóa của chức năng gan.
Tăng dai dẳng mức các transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn trên của mức bình thường xảy ra 2 lần hoặc nhiều hơn) xuất hiện ở 0.7% bệnh nhân dùng atorvastatin. Tỷ lệ các bất thường này là 0,2%, 0.2%, 0,6% và 2.3% lần lượt cho liều 10, 20, 40, và 80 mg.
Một bệnh nhân phát triển bệnh vàng da. Tăng các chỉ số trong các thử nghiệm chức năng gan ở những bệnh nhân khác không liên quan với vàng da hoặc có dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng khác. Khi giảm liều dùng, dùng thuốc gián đoạn hoặc ngừng dùng thuốc, nồng độ transaminase trở lại bằng hoặc gần mức khi chưa dùng thuốc mà không để lại di chứng.
Khuyến cáo làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Thay đổi enzym gan thường xảy ra trong 3 tháng đầu điều trị với atorvastatin. Bệnh nhân có tăng nồng độ transaminase phải được theo dõi cho đến khi những bất thường này được giải quyết. Nếu tăng dai dẳng ALT hoặc AST (>3 lần giới hạn trên của mức bình thường), giảm liều hoặc ngừng điều trị với atorvastatin được khuyến cáo.
Atorvastatin phải được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho bệnh gan hoạt động hoặc tăng dai dẳng mức transaminase không giải thích được.
Cơ xương
Trường hợp hiếm hoi của tiêu cơ vân cùng với suy thận cấp thứ phát myoglobin niệu đã được báo cáo với atorvastatin và với các thuốc khác trong nhóm này.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
- Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc tibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
- Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dùng đồng thời các thuốc sau đây với atorvastatin: cyclosporin, gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin, erythromycin, thuốc kháng nấm nhóm azol: Bác sĩ xem xét điều tri kết hợp với atorvastatin và cyclosporin, gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, colchicin, erythromycin, thuốc kháng nấm nhóm azol hoặc hạ thấp liều điều trị của niacin nên được cân nhắc một cách thận trọng dựa trên những lợi ích và rủi ro tiềm tàng và phải theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng đau cơ hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu của điều trị và trong bất kỳ thời điểm điều chỉnh tăng liều. Định kỳ xác định creatin phosphokinase có thể được xem xét trong tình huống như vậy, nhưng không có sự đảm bảo rằng giám sát như vậy sẽ ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh cơ nghiêm trọng.
Điều trị bằng atorvastatin phải được ngừng lại tạm thời hoặc ngừng dùng thuốc ở bất kỳ bệnh nhân với một tình trạng nghiêm trọng cấp tính được nghi ngờ của một bệnh cơ hoặc có yếu tố nguy cơ nguyên nhân nên dẫn đến phát triển suy thận thứ cấp đến tiêu cơ vân (ví dụ, nhiễm trùng cấp nghiêm trọng, hạ huyết áp, đại phẫu thuật, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, nội tiết và chất điện giải nặng và co giật không kiểm soát được).
Thuốc điều trị viêm gan
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư, dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong: Tipranavir + ritonavir; telaprevir: tránh sử dung atorvastatin.
Lopinavir + ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
Darunavir + ritonavir; fosamprenavir; fosamprenavir + ritonavir; saquinavir + ritonavir: Không quá 20 mg atorvastatin/ ngày.
Nelfinavir: Không quá 40 mg atorvastatin/ ngày.
Bệnh phổi kẽ
Các trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là với điều trị dài hạn. Các đặc điểm có thể bao gồm thở dốc, ho khan và suy giảm sức khoẻ tổng quát (mệt mỏi, giảm cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã phát triển bệnh phổi kẽ, nên ngưng dùng statin.
Đái tháo đường
Một số bằng chứng cho thấy các statin giống như nhóm thuốc làm tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường, có thể gây ra tăng mức đường huyết, vì vậy cần quan tâm đến nguy cơ bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, nguy cơ này là thấp hơn mức độ giảm nguy cơ bệnh tim mach do statin và do đó không nên là lý do để dừng điều trị bằng statin. Các bệnh nhân có nguy cơ cao (glucose lúc đối 5.9 đến 6,9 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo đõi cả về lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn của bác sĩ.
Tá dược
TROYTOR 20 chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glueose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thận trọng
Đối tượng chung
Trước khi tiến hành điều trị với atorvastatin, một nỗ lực phải được thực hiện để kiểm soát tăng cholesterol máu như chế độ ăn uống thích hợp, tập thể dục và giảm cân ở bệnh nhân béo phì và để điều trị các vấn đề y tế cơ bản khác.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai
An toàn của thuốc ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. TROYTOR chỉ nên dùng cho phụ nữ ở độ tuổi mang thai khi bệnh nhân này rất khó có khả năng thụ thai và đã được thông báo về những mối nguy hiểm tiềm ẩn khi dùng thuốc. Nếu bệnh nhân có thai trước khi dùng TROYTOR phải ngừng thuốc và tư vấn cho bệnh nhân một lần nữa về các mối nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhi phải ngừng thuốc và tư vấn cho bệnh nhân một lần nữa về các mối nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc đi qua sữa động vật thí nghiệm, không rõ đi qua sữa ở người. Do nguy cơ trên trẻ nhỏ, chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho phụ nữ đang cho con bú.
An toàn của thuốc ở phụ nữ có thai chưa được thiết lập. TROYTOR chỉ nên dùng cho phụ nữ ở độ tuổi mang thai khi bệnh nhân này rất khó có khả năng thụ thai và đã được thông báo về những mối nguy hiểm tiềm ẩn khi dùng thuốc. Nếu bệnh nhân có thai trước khi dùng TROYTOR phải ngừng thuốc và tư vấn cho bệnh nhân một lần nữa về các mối nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhi phải ngừng thuốc và tư vấn cho bệnh nhân một lần nữa về các mối nguy hiểm tiềm ẩn cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Thuốc đi qua sữa động vật thí nghiệm, không rõ đi qua sữa ở người. Do nguy cơ trên trẻ nhỏ, chống chỉ định sử dụng atorvastatin cho phụ nữ đang cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Atorvastatin có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
8. Tác dụng không mong muốn
TROYTOR nói chung được dung nạp tốt. Tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua. Các tác dụng phụ thường gặp nhất được cho là liên quan đến atorvastatin là táo bón, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...), tăng đường huyết, tăng HbA1c.
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và sau khi lưu hành ra thị trường, các tác dụng bất lợi của atorvastatin được liệt kê dưới đây:
Các tần số phản ứng ước tính được xếp theo quy ước sau: thường gặp (≥ 1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000, <1/1.000); rất hiếm gặp <1/10.000), chưa biết (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: viêm mũi họng.
Rối loạn máu và bạch huyết
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Thường gặp: phản ứng dị ứng.
Rất hiếm gặp: phản ứng phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: tăng đường huyết.
Ít gặp: hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: cơn ác mộng, mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu.
Ít gặp: chóng mặt, mất cảm giác, buồn ngủ, rồi loạn tâm thần, mất trí nhớ.
Hiếm gặp: bệnh lý thần kinh ngoại vi.
Rối loạn mắt
Thường gặp: thị lực mờ.
Hiếm gặp: rối loạn thị giác.
Rối loạn tai và mê đạo.
Ít gặp: ù tai.
Rất hiếm gặp: mất thính giác.
Rối loạn hô hấp lồng ngực và trung thất
Thường gặp: đau thắt hầu họng, chứng đau thắt ngực.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: táo bón, đầy hơi, chứng khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy.
Ít gặp: nôn mửa, đau bụng trên và dưới, chảy máu, viêm tụy.
Rối loạn mật
Ít gặp: viêm gan.
Hiếm gặp: ứ mật.
Rất hiếm gặp: suy gan.
Rối loạn mô da và mô dưới da
Ít gặp: nổi mày đay, nổi mẩn da, ngứa, rụng tóc.
Hiếm gặp: phù thượng vị, viêm da bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: đau cơ, đau khớp, đau ở đầu, co thắt cơ, sưng khớp, đau lưng.
Ít gặp: đau cổ, mỏi cơ.
Hiếm gặp: chứng đau cơ, viêm cơ, tiêu cơ vân, chứng gân cơ.
Chưa biết: bệnh cơ bị hoại tử do trung gian miễn dịch.
Hệ thống sinh sản và rối loạn vú
Rất hiếm gặp: vú to ở nam giới.
Rối loạn tổng quát và tại chỗ
Ít gặp: suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, sốt.
Các chỉ số xét nghiệm
Thường gặp: xét nghiệm chức năng gan không bình thường, tăng creatin kinase máu.
Ít gặp: bạch cầu niệu dương tính.
Cũng như các chất ức chế enzyme khử HMG-CoA khác, tăng transaminase huyết thanh được báo cáo
ở những bệnh nhân dùng thuốc atorvastatin. Những thay đổi này thường nhẹ, thoáng qua và không cần phải ngưng điều trị. Tăng transaminase huyết thanh có ý nghĩa về lâm sàng (> 3 lần so với giới hạn trên của mức bình thường) xảy ra ở 0,8% bệnh nhân trên dùng atorvastatin. Sự tăng transaminase huyết thanh có liên quan đến liều dùng và có thể đảo ngược ở tất cả các bệnh nhân.
Nồng độ creatin kinase huyết thanh (CK) tăng gấp 3 lần so với bình thường ở 2.5% bệnh nhân dùng atorvastatin, tương tự như các chất ức chế enzym khử HMG-CoA khác trong các thử nghiệm lâm sàng.
Nồng độ gấp 10 lần so với mức bình thường xảy ra ở 0.4% bệnh nhân được điều trị atorvastatin.
Trẻ em
Cơ sở dữ liệu an toàn lâm sàng bao gồm dữ liệu an toàn cho 249 bệnh nhi được điều trị atorvastatin, trong đó 7 bệnh nhân < 6 tuổi, 14 bệnh nhân trong khoảng từ 6 đến 9 tuổi, và 228 bệnh nhân trong độ tuổi từ 10 đến 17.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: đau bụng.
Xét nghiệm
Thường gặp: tăng alanin aminotransferase, tăng creatinin phosphokinase.
Dựa vào dữ liệu sẵn có, tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi ở trẻ em được dự kiến sẽ giống như ở người lớn. Hiện tại, có rất ít kinh nghiệm về an toàn lâu dài ở trẻ em.
Các phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo với một số statin:
- Rối loạn chức năng tình dục.
- Trầm cảm.
- Các trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ, đặc biệt với điều trị dài hạn.
- Đái tháo đường: Tần suất sẽ tùy thuộc vào sự hiện diện hoặc vắng mặt của các yếu tố nguy cơ (đường huyết lúc đói ≥ 5.6 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng và sau khi lưu hành ra thị trường, các tác dụng bất lợi của atorvastatin được liệt kê dưới đây:
Các tần số phản ứng ước tính được xếp theo quy ước sau: thường gặp (≥ 1/100, < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000, <1/1.000); rất hiếm gặp <1/10.000), chưa biết (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có).
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: viêm mũi họng.
Rối loạn máu và bạch huyết
Hiếm gặp: giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Thường gặp: phản ứng dị ứng.
Rất hiếm gặp: phản ứng phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: tăng đường huyết.
Ít gặp: hạ đường huyết, tăng cân, chán ăn.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: cơn ác mộng, mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu.
Ít gặp: chóng mặt, mất cảm giác, buồn ngủ, rồi loạn tâm thần, mất trí nhớ.
Hiếm gặp: bệnh lý thần kinh ngoại vi.
Rối loạn mắt
Thường gặp: thị lực mờ.
Hiếm gặp: rối loạn thị giác.
Rối loạn tai và mê đạo.
Ít gặp: ù tai.
Rất hiếm gặp: mất thính giác.
Rối loạn hô hấp lồng ngực và trung thất
Thường gặp: đau thắt hầu họng, chứng đau thắt ngực.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: táo bón, đầy hơi, chứng khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy.
Ít gặp: nôn mửa, đau bụng trên và dưới, chảy máu, viêm tụy.
Rối loạn mật
Ít gặp: viêm gan.
Hiếm gặp: ứ mật.
Rất hiếm gặp: suy gan.
Rối loạn mô da và mô dưới da
Ít gặp: nổi mày đay, nổi mẩn da, ngứa, rụng tóc.
Hiếm gặp: phù thượng vị, viêm da bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: đau cơ, đau khớp, đau ở đầu, co thắt cơ, sưng khớp, đau lưng.
Ít gặp: đau cổ, mỏi cơ.
Hiếm gặp: chứng đau cơ, viêm cơ, tiêu cơ vân, chứng gân cơ.
Chưa biết: bệnh cơ bị hoại tử do trung gian miễn dịch.
Hệ thống sinh sản và rối loạn vú
Rất hiếm gặp: vú to ở nam giới.
Rối loạn tổng quát và tại chỗ
Ít gặp: suy nhược, đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi, sốt.
Các chỉ số xét nghiệm
Thường gặp: xét nghiệm chức năng gan không bình thường, tăng creatin kinase máu.
Ít gặp: bạch cầu niệu dương tính.
Cũng như các chất ức chế enzyme khử HMG-CoA khác, tăng transaminase huyết thanh được báo cáo
ở những bệnh nhân dùng thuốc atorvastatin. Những thay đổi này thường nhẹ, thoáng qua và không cần phải ngưng điều trị. Tăng transaminase huyết thanh có ý nghĩa về lâm sàng (> 3 lần so với giới hạn trên của mức bình thường) xảy ra ở 0,8% bệnh nhân trên dùng atorvastatin. Sự tăng transaminase huyết thanh có liên quan đến liều dùng và có thể đảo ngược ở tất cả các bệnh nhân.
Nồng độ creatin kinase huyết thanh (CK) tăng gấp 3 lần so với bình thường ở 2.5% bệnh nhân dùng atorvastatin, tương tự như các chất ức chế enzym khử HMG-CoA khác trong các thử nghiệm lâm sàng.
Nồng độ gấp 10 lần so với mức bình thường xảy ra ở 0.4% bệnh nhân được điều trị atorvastatin.
Trẻ em
Cơ sở dữ liệu an toàn lâm sàng bao gồm dữ liệu an toàn cho 249 bệnh nhi được điều trị atorvastatin, trong đó 7 bệnh nhân < 6 tuổi, 14 bệnh nhân trong khoảng từ 6 đến 9 tuổi, và 228 bệnh nhân trong độ tuổi từ 10 đến 17.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: đau bụng.
Xét nghiệm
Thường gặp: tăng alanin aminotransferase, tăng creatinin phosphokinase.
Dựa vào dữ liệu sẵn có, tần suất, loại và mức độ nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi ở trẻ em được dự kiến sẽ giống như ở người lớn. Hiện tại, có rất ít kinh nghiệm về an toàn lâu dài ở trẻ em.
Các phản ứng bất lợi sau đây đã được báo cáo với một số statin:
- Rối loạn chức năng tình dục.
- Trầm cảm.
- Các trường hợp ngoại lệ của bệnh phổi kẽ, đặc biệt với điều trị dài hạn.
- Đái tháo đường: Tần suất sẽ tùy thuộc vào sự hiện diện hoặc vắng mặt của các yếu tố nguy cơ (đường huyết lúc đói ≥ 5.6 mmol/l, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tiền sử tăng huyết áp).
9. Tương tác với các thuốc khác
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng đồng thời các thuốc sau đây với atorvastatin: cyclosporin, gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin, erythromycin, thuốc kháng nấm nhóm azol.
Kháng acid: Khi atorvastatin được dùng đồng thời cùng hỗn dịch calci cacbonat, nồng độ trong huyết tương của atorvastatin giảm khoảng 35%. Tuy nhiên sự giảm LDL-C không thay đổi.
Antipyrin: Vì atorvastatin không ảnh hưởng đến dược động học của antipyrin, nên không có tương tác với thuốc khác chuyển hóa qua cùng loại cytochrome.
Colestipol: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương giảm khoảng 25% khi colestipol và atorvastatin được dùng chung. Tuy nhiên, khi atorvastatin và colestipol được dùng đồng thời, sự giảm LDL-C là cao hơn so với khi hai thuốc này được dùng riêng lẻ.
Cimetidin: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương và sự giảm LDL-C không bị thay đổi khi dùng chung với cimetidin.
Digoxin: Khi nhiều liều atorvastatin và digoxin được dùng chung, nồng độ ổn định của digoxin trong huyết tương tăng lên khoảng 20%. Vì vậy, bệnh nhân dùng digoxin phải được theo dõi một cách thích hợp.
Erythromycin: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng lên khoảng 40% khi dùng chung với erythromycin là một chất ức chế cytochrom P450 3A4.
Thuốc tránh thai đường uống: Dùng đồng thời atorvastatin và thuốc tránh thai đường uống làm tăng giá trị AUC của norethindron và ethinyl estradiol khoảng 30% và 20%. Sự tăng lên mức nồng độ của 2 chất nói trên phải được xem xét khi lựa chọn thuốc tránh thai cho phụ nữ đang dùng atorvastatin.
Warfarin: Atorvastatin có hiệu lực không có ý nghĩa lâm sàng trên thời gian prothrombin khi dùng cho bệnh nhân được điều trị warfarin dài hạn.
Chức năng nội tiết
Enzym khử HMG-CoA can thiệp vào sự tổng hợp cholesterol và về mặt lý thuyết có thể đẩy lùi sản xuất steroid thượng thận và / hoặc tuyến sinh dục. Cần thận trọng nếu một chất ức chế enzym khử HMG-CoA được dùng đồng thời với các thuốc có thể làm giảm nồng độ hoặc sự tác động của các hormon steroid nội sinh, ví dụ như ketoconazol, spironolacton và cimetidin.
Thuốc điều trị viêm gan
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thê làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong:
Tipranavir + ritonavir; telaprevir: Tránh sử dụng atorvastatin.
Lopinavir + ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
Darunavir + ritonavir; fosamprenavir; fosamprenavir + ritonavir; saquinavir + ritonavir: Không quá 20 mg atorvastatin/ ngày.
Nelfinavir: Không quá 40 mg atorvastatin/ ngày.
Kháng acid: Khi atorvastatin được dùng đồng thời cùng hỗn dịch calci cacbonat, nồng độ trong huyết tương của atorvastatin giảm khoảng 35%. Tuy nhiên sự giảm LDL-C không thay đổi.
Antipyrin: Vì atorvastatin không ảnh hưởng đến dược động học của antipyrin, nên không có tương tác với thuốc khác chuyển hóa qua cùng loại cytochrome.
Colestipol: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương giảm khoảng 25% khi colestipol và atorvastatin được dùng chung. Tuy nhiên, khi atorvastatin và colestipol được dùng đồng thời, sự giảm LDL-C là cao hơn so với khi hai thuốc này được dùng riêng lẻ.
Cimetidin: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương và sự giảm LDL-C không bị thay đổi khi dùng chung với cimetidin.
Digoxin: Khi nhiều liều atorvastatin và digoxin được dùng chung, nồng độ ổn định của digoxin trong huyết tương tăng lên khoảng 20%. Vì vậy, bệnh nhân dùng digoxin phải được theo dõi một cách thích hợp.
Erythromycin: Nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng lên khoảng 40% khi dùng chung với erythromycin là một chất ức chế cytochrom P450 3A4.
Thuốc tránh thai đường uống: Dùng đồng thời atorvastatin và thuốc tránh thai đường uống làm tăng giá trị AUC của norethindron và ethinyl estradiol khoảng 30% và 20%. Sự tăng lên mức nồng độ của 2 chất nói trên phải được xem xét khi lựa chọn thuốc tránh thai cho phụ nữ đang dùng atorvastatin.
Warfarin: Atorvastatin có hiệu lực không có ý nghĩa lâm sàng trên thời gian prothrombin khi dùng cho bệnh nhân được điều trị warfarin dài hạn.
Chức năng nội tiết
Enzym khử HMG-CoA can thiệp vào sự tổng hợp cholesterol và về mặt lý thuyết có thể đẩy lùi sản xuất steroid thượng thận và / hoặc tuyến sinh dục. Cần thận trọng nếu một chất ức chế enzym khử HMG-CoA được dùng đồng thời với các thuốc có thể làm giảm nồng độ hoặc sự tác động của các hormon steroid nội sinh, ví dụ như ketoconazol, spironolacton và cimetidin.
Thuốc điều trị viêm gan
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thê làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong:
Tipranavir + ritonavir; telaprevir: Tránh sử dụng atorvastatin.
Lopinavir + ritonavir: Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất.
Darunavir + ritonavir; fosamprenavir; fosamprenavir + ritonavir; saquinavir + ritonavir: Không quá 20 mg atorvastatin/ ngày.
Nelfinavir: Không quá 40 mg atorvastatin/ ngày.
10. Dược lý
Đặc tính dược lực học
Atorvastatin và số chất chuyển hóa của nó thì có hoạt tính dược lý ở người. Gan là nơi chủ yếu diễn ra hoạt động tổng hợp cholesterol và thanh thải lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL). Hàm lượng thuốc tương quan với sự giảm lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C) hơn là nồng độ thuốc. Cá nhân hóa liều dùng phải dựa trên đáp ứng điều trị.
Cơ chế tác dụng
Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh chọn lọc của enzym khử HMG-CoA, enzym này hạn chế tốc độ chuyển đổi 3 -hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A thành mevalonat, mevalonat là một tiền chất của sterol, bao gồm cholesterol. Cholesterol và triglycerid tuần hoàn trong máu như là một phần của phức hợp lipoprotein. Triglycerid và cholesterol trong gan được gắn kết chặt chẽ với lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được phóng thích vào huyết tương cho việc vận chuyển đến mô ngoại biên. LDL-C được hình thành từ VLDL và được thoái biến chủ yếu thông qua các thụ thể LDL ái lực cao.
Nồng độ cao cholesterol toàn phần, LDL-C và apolipoprotein B (apo B) thúc đẩy xơ vữa động mạch ở người và là những yêu tố nguy cơ của phát triển bệnh tim mạch, trong khi đó nồng độ cao của lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao (TIDL-C) làm giảm nguy cơ của bệnh tim mạch.
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương và lipoprotein bằng cách ức chế enzym khử HMG-CoA và làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào để tăng cường sự hấp thu và thoái biến LDL; Atorvastatin củng làm giảm sản xuất LDL và số lượng của các hạt LDL. Nồng độ cao của cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B (một phức hợp màng cho LDL-C) thúc đẩy xơ vữa động mạch ở người. Tương tự, nồng độ thấp của HDL-C (và phức hợp vận chuyển của HDL-C, apo A) có liên quan với sự phát triển của xơ vữa động mạch. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh tim mạch tỷ lệ thuận với mức cholesterol toàn phần. LDL-C và tỉ lệ nghịch với mức HDL-C.
Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B ở bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử và dị hợp tử không có tính di truyền và rối loạn lipid máu hỗn hợp. Atorvastatin cũng làm giảm lipoprotein cholesterol tỷ trọng rất thấp (VLDL-C) và triglycerid và làm tăng mức HDL-C và apolipoprotein A-1. Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, VLDL-C, apo B, triglycerid và non-HDL-C và làm tăng HDL-Các bệnh nhân tăng triglycerid máu đơn độc. Atorvastatin làm giảm lipoprotein cholesterol tỷ trọng trung gian (IDL-C) ở những bệnh nhân rối loạn lipid máu.
Giống như LDL, các lipoprotein giàu triglycerid làm giàu cholesterol, bao gồm VLDL, lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL) và tàn tích cũng có thể thúc đẩy xơ vữa động mạch. Tăng triglycerid huyết tương thường được phát hiện trong một bộ ba với mức HDL-C thấp và các hạt LDL nhỏ, cũng như kết hợp với các yếu tố nguy cơ chuyển hóa non-lipid cho bệnh mạch vành.
Atorvastatin và số chất chuyển hóa của nó thì có hoạt tính dược lý ở người. Gan là nơi chủ yếu diễn ra hoạt động tổng hợp cholesterol và thanh thải lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL). Hàm lượng thuốc tương quan với sự giảm lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-C) hơn là nồng độ thuốc. Cá nhân hóa liều dùng phải dựa trên đáp ứng điều trị.
Cơ chế tác dụng
Atorvastatin là một chất ức chế cạnh tranh chọn lọc của enzym khử HMG-CoA, enzym này hạn chế tốc độ chuyển đổi 3 -hydroxy-3-methylglutaryl-coenzym A thành mevalonat, mevalonat là một tiền chất của sterol, bao gồm cholesterol. Cholesterol và triglycerid tuần hoàn trong máu như là một phần của phức hợp lipoprotein. Triglycerid và cholesterol trong gan được gắn kết chặt chẽ với lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được phóng thích vào huyết tương cho việc vận chuyển đến mô ngoại biên. LDL-C được hình thành từ VLDL và được thoái biến chủ yếu thông qua các thụ thể LDL ái lực cao.
Nồng độ cao cholesterol toàn phần, LDL-C và apolipoprotein B (apo B) thúc đẩy xơ vữa động mạch ở người và là những yêu tố nguy cơ của phát triển bệnh tim mạch, trong khi đó nồng độ cao của lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao (TIDL-C) làm giảm nguy cơ của bệnh tim mạch.
Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương và lipoprotein bằng cách ức chế enzym khử HMG-CoA và làm giảm tổng hợp cholesterol ở gan và bằng cách tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào để tăng cường sự hấp thu và thoái biến LDL; Atorvastatin củng làm giảm sản xuất LDL và số lượng của các hạt LDL. Nồng độ cao của cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B (một phức hợp màng cho LDL-C) thúc đẩy xơ vữa động mạch ở người. Tương tự, nồng độ thấp của HDL-C (và phức hợp vận chuyển của HDL-C, apo A) có liên quan với sự phát triển của xơ vữa động mạch. Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh tim mạch tỷ lệ thuận với mức cholesterol toàn phần. LDL-C và tỉ lệ nghịch với mức HDL-C.
Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và apo B ở bệnh nhân tăng cholesterol máu đồng hợp tử và dị hợp tử không có tính di truyền và rối loạn lipid máu hỗn hợp. Atorvastatin cũng làm giảm lipoprotein cholesterol tỷ trọng rất thấp (VLDL-C) và triglycerid và làm tăng mức HDL-C và apolipoprotein A-1. Atorvastatin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C, VLDL-C, apo B, triglycerid và non-HDL-C và làm tăng HDL-Các bệnh nhân tăng triglycerid máu đơn độc. Atorvastatin làm giảm lipoprotein cholesterol tỷ trọng trung gian (IDL-C) ở những bệnh nhân rối loạn lipid máu.
Giống như LDL, các lipoprotein giàu triglycerid làm giàu cholesterol, bao gồm VLDL, lipoprotein tỷ trọng trung gian (IDL) và tàn tích cũng có thể thúc đẩy xơ vữa động mạch. Tăng triglycerid huyết tương thường được phát hiện trong một bộ ba với mức HDL-C thấp và các hạt LDL nhỏ, cũng như kết hợp với các yếu tố nguy cơ chuyển hóa non-lipid cho bệnh mạch vành.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Không có điều trị chuyên biệt nào khi dùng quá liều atorvastatin. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân caanf được điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ thiết lâp theo yêu cầu. Do thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu dự kiến là không tăng cường dáng kể sự thanh thải của atorvastatin.
12. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ẩm.